Hướng dẫn bà con quy trình kĩ thuật chăn nuôi gà H’mông đạt hiệu quả cao.
I. CHUẨN BỊ GÀ GIỐNG
Giống gà tốt là yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo nên sự thành công trong chăn nuôi gà. Con giống phải đảm bảo được các yếu tố của một con giống tốt cho từng mục đích chăn nuôi ( nuôi gà thịt hay gà đẻ đẻ trứng ).
1. Chọn gà con giống:
* Yêu cầu:
– Chọn gà con càng đồng đều về trọng lượng càng tốt.
– Chọn những con nhanh, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập.
– Tránh chọn những con gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn.
* Cách chọn:
– Bắt lần lượt từng con và cầm trên tay, quan sát toàn diện từ lông, đầu, cổ, chân, bụng và hậu môn để phát hiện các khuyết tật.
– Sau đó thả gà để quan sát đi lại.
– Loại những con không đạt yêu cầu.
2. Chọn gà giống để nuôi sinh sản
Cũng như các giống gà địa phương khác, gà H’Mông là giống gà có thể nuôi kiêm dụng có nghĩa là vừa có thể nuôi lấy thịt vừa có thể nuôi sinh sản lấy trứng.
Để nuôi gà lấy trứng đạt hiệu quả cao, ta cần có sự chọn lọc gà cẩn thận qua từng giai đoạn để được những con gà giống sinh sản tốt (đẻ nhiều, tỷ lệ trứng có phôi cao, khi mang ấp lỷ lệ nở cao… )
2.1 Chọn gà mái để nuôi hậu bị sinh sản
Sau giai đoạn gà con ( gà đã nuôi được khoảng 7- 9 tuần tuổi ) để nuôi gà sinh sản ta phải có sự chọn lọc gà lần thứ nhất để chuyển sang giai đoạn nuôi hậu bị, cách chọn đại thể như sau:Trong đàn, chọn những con phát triển tương đối đồng đều, có bộ lông bóng mượt mang màu sắc đặc thù của giống, dáng nhanh nhẹn phàm ăn nhưng hiền lành; mu mắt đen; mỏ to, hơi cong; thân mình dài, háng rộng, bụng hơi xệ; hai chân ống tròn, màu đen bóng, cao vừa phải, bàn chân và ống chân ấm áp, loại bỏ những con chân quá cao, quá thấp, khô gầy và giá lạnh
2.2 Chọn gà nuôi sinh sản
* Chọn gà mái:
– Vào tuần tuổi thứ 19 – 20 là thời điểm kết thúc giai đoạn gà hậu bị, sang tuần tuổi 21 gà sẽ bắt đầu đẻ , ta lại tiếp tục chọn lọc lần 2. Trước hết chọn những con có trọng lượng không quá thấp, không quá cao, lúc 20 tuần tuổi đạt khoảng 1,4 kg đến 1,6 kg là tốt nhất, sau đó chọn những con có đặc điểm
+ Đầu nhỏ, mỏ ngắn đều, mồng tích to, đen bóng.
+ Mắt sáng, lông mượt xếp sát vào thân, bụng phát triển mềm mại.
+ Hậu môn rộng màu hồng tươi hoặc hơi đen, nhẵn và hơi ướt.
+ Khoảng cách giữa xương chậu và xương ức rộng độ 3-4 ngón tay, giữa hai xương chậu rộng gần 2-3 ngón tay xếp lại.
* Chọn gà trống
Chọn những con trống có đặc điểm chung như: màu lông điển hình của giống, bóng mượt, sáng lấp lánh… Đầu to, cổ cao, thân hình vững chắc. Hai chân to khoẻ có nhiều lông, đi lại vững trãi, da bóng. Dáng nhanh nhẹn hùng dũng; hai mắt linh hoạt, tinh nhanh; cánh khoẻ khoắn úp gọn trên lưng. Tính hăng khi trông thấy gà mái; lông đuôi dài hai bên cân đối. Trọng lượng hơn gà mái cùng độ tuổi từ 200 – 300g .
II. HỆ THỐNG CHUỒNG TRẠI CHO GÀ
1 Dụng cụ úm gà con
Theo cách thức nuôi cổ truyền sau khi gà mái ấp nở tự nuôi con, gà mẹ dẫn con đi trong sân, vườn để kiếm mồi nên rất dễ gặp nguy hiểm, tỷ lệ hao hụt rất nhiều do gà con bị sa hố nước hoặc bị chồn, cáo, mèo, chuột ăn thịt. Mặt khác gà rất dễ bị nhiễm bệnh tật, giun sán hoặc chất độc, nên nhiều khi cả bầy gà mà chỉ sống được vài con. Do vậy để gà khoẻ mạnh, ít bệnh tật, ít chết, nhất thiết phải nuôi úm.
Để úm gà có thể làm lồng úm hoặc dùng cót để quây.
Nếu làm lồng úm lên làm theo kích thước 2m x 1m x 0,5m; chân cao khoảng 0,4 m để đủ úm 100 gà con. Phần đáy lồng úm nên dùng sàn nhựa chuyên dùng có lỗ. Xung quanh có thể dùng lưới thép hoặc nhựa, hoặc cũng có thể đan bằng tre đồng thời cầm có rèm che xung quanh để giữ ấm cho gà hoặc có thể linh hoạt điều chỉnh độ thông thoáng trong lồng ấp.
Nếu dùng cót để quây thì nên dùng cót ép có chiều dài từ 3 – 5m đẻ có thể dễ dàng tăng giảm diện tích quây.
2. Chuồng gà
Chuồng nuôi gà cần được làm ở vị trí cao ráo, sạch sẽ, không bị đọng nước, tận dụng được càng nhiều ánh sáng tự nhiên càng tốt;
Chuồng gà có thể làm đơn giản bằng vật liệu sẵn có như: Tranh, tre, nứa, lá cọ, rơm, rạ,… hoặc xây chuồng với mái lợp bằng tôn hoặc ngói đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm kín về mùa đông. Nuôi 100 gà thả vườn cần diện tích 15 – 20m2 chuồng.
Chuồng nên có sàn hoặc sào cho gà đậu bằng tre, gỗ cách 40 – 50 cm so với nền chuồng, để phân gà rơi xuống dưới dễ dọn phân và làm vệ sinh
Hai tuần trước khi đưa gà nhập chuồng thì chuồng trại và các thiết bị chăn nuôi (máng ăn, máng uống…) phải được cọ rửa, sát trùng, vệ sinh sạch sẽ.
Chất độn chuồng như trấu, dăm bào phải khô sạch, không nấm mốc.
* Nếu nuôi theo phương pháp công nghiệp:
Ta đóng một ô chuồng rộng từ 2 – 3m2 tuỳ theo thực tế của mỗi gia đình. Dưới chuồng nên rải trấu khô, dăm bào hoặc rơm, cỏ khô sạch cắt ngắn làm thành lớp đệm 5 – 10cm, hoặc có thể làm sàn ( giống như dát giường ) bằng tre, gỗ, cao 40 – 70cm so với mặt nền để phân rơi xuống nền rồi dọn đi.
* Nuôi bán chăn thả:
Chuồng nuôi không cần rộng lắm, mặt trước của chuồng hướng về phía Đông – Nam để mặt trời chiếu vào chuồng buổi sáng đảm bảo sát trùng và khô ráo, hợp vệ sinh. Sàn chuồng làm bằng lưới hoặc tre thưa cách mặt đất từ 0,5 – 0,7m để gà ngủ được thoáng, khô ráo đồng thời thuận lợi trong việc dọn vệ sinh. Xung quanh chuồng rào bằng những thanh tre hoặc gỗ thưa cách nhau 2 – 2,5cm để thoáng gió vườn. Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vườn cho gà chơi và kiếm ăn, tắm nắng, buổi tối gà vào chuồng ngủ.
2.3 Máng ăn – uống
Máng ăn: Gà mới nở dùng mẹt vành thấp hoặc khay ăn bằng tôn, hoặc nhựa, cho ăn đến 3 tuần tuổi. Sau đó chuyển sang dùng máng dài hoặc máng tròn máng tròn tự động bằng nhựa hoặc tôn. Máng loại phi 50 dùng cho 25 – 30 con gà/ 1 máng.
Máng uống: Gà các lứa tuổi đều nên dùng loại máng galon bán tự động hoặc tự động là tốt nhất. Gà con dùng loại 1 – 2 lít gà dò và gà to dùng máng 3,5 – 5 lít.
Các loại máng ăn máng uống đều có bán trên thị trường. Nên chọn mua ở những của hàng bán kết thuốc thú y hoặc thức ăn và dụng cụ chăn nuôi. Ở đó người bán ít nhiều có kiến thức về chăn nuôi nên có thể tư vấn cho ta nhiều điều bổ ích
2.4 Bể tắm cát cho gà
Cũng giống như các giống gà ta khác, gà H’ Mông rất thích tắm, cát hoặc đất bột. Tuỳ điều kiện có thể xây bể hoặc đào hố tắm cho gà, bể hoặc hố có kích thước dài 2m, rộng 1m, cao 0,3m dùng cho 40 – 50 con gà, trong đó chứa cát khô, tro bếp, có thêm ít bột lưu huỳnh càng tốt, cần bố trí bể hoặc hố tắm ở nơi có bóng mát.
2.5 Ổ đẻ cho gà
Tuỳ từng cách nuôi công nghiệp hay bán chăn thả để làm ổ khác nhau.
– Nếu nuôi gà đẻ theo kiểu công nghiệp thì lồng nuôi gà là ổ đẻ, cần thiết kế cho sàn lồng nghiêng ra phía trước để khi gà đẻ trứng lăn ra và rơi xuống máng đỡ.
– Nuôi thả vườn hay bán công nghiệp phải làm ổ đẻ bằng thùng, hoặc chuồng đẻ cho cả loạt gà. Ổ được để ở nơi góc khuất của khuất của chuồng để khi gà đẻ không bị gà khác nhìn thấy; một ổ đẻ được bố trí cho 5 – 10 gà mái. Có thể tận dụng hộp cát tông nhỏ hay thúng mủng cũ hoặc có thể đóng bằng gỗ, bên trong có lót rơm hoặc trấu sạch, mỗi ổ đẻ cho 4 – 5 gà mái.
2.6 Máng cát sỏi
Gà có nhu cầu ăn thêm một số cát hoặc sỏi đá nhỏ để giúp gà tiêu hoá thức ăn được thuận lợi và cung cấp một phần chất khoáng can xi, nên cần đặt ở gần chuồng hoặc quanh sân thả một số máng cát và sỏi
2.7 Bố trí sân, vườn, bãi thả gà.
Gà nuôi bán chăn thả phải có diện tích sân, vườn thả tối thiểu từ 2 -5m2/ con. Sau 1 – 2 tháng cần thay sân hoặc bãi thả để gà có thể kiếm được nhiều thức ăn và có thời gian sát trùng sân, bãi. Một khu gà nuôi nên xây dựng 2 – 4 sân, bãi thả để luân phiên nhau. Sân, bãi thả nên có cây bóng mát, có cỏ xanh là nguồn thức ăn có chứa nhiều vitamin, khoáng, là nguồn bổ xung dinh dưỡng cho gà. Có bãi thả gà tự do vận động, kiếm thức ăn, tắm nắng để tạo vitamin D làm xương rắn chắc, tăng cường sức khoẻ và khả năng phòng chống bệnh.
III. KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH GÀ.
1. Chăm sóc nuôi dưỡng
a) Nuôi gà con từ 0 – 1 tháng tuổi
Gia đoạn này cần úm gà thật cẩn thận. Có thể úm gà trong lồng úm hoặc trên nền chuồng. Nếu úm trên nền cần sử dụng trấu hay phoi bào đã được khử trùng để nót nền, cần trải dày từ 5 – 10 cm. Máng ăn, máng uống phải được sát trùng, phơi khô, sạch sẽ. Dùng quây bằng cót cao 40 – 50 cm và chiều dài cót tuỳ theo số lượng gà để úm.
* Mật độ úm: Nếu úm mật độ quá đông gà sẽ chậm lớn và dễ sinh bệnh tật, nếu nuôi mật độ quá ít sẽ lãng phí chuồng nuôi, nhiệt sưởi… vì vậy cần úm với mật độ thích hợp khoảng 40 – 50 con/m2;
* Nhiệt độ úm: – Điều chỉnh nhiệt độ cho nuôi úm gà con là rất cần thiết, trong thời gian 1 đến 3 tuần đầu gà không tự điều chỉnh được thân nhiệt một cách hoàn chỉnh vì vậy thiết bị sưởi ấm phải đặt cho hợp lý và phải luôn có sự điều chỉnh để nhiệt độ phù hợp với nhu cầu của gà. Trước khi thả gà vào quây hoặc lồng úm. Chuồng và lồng úm phải được sưởi ấm trước vài giờ.
Nhiệt độ và mật độ úm gà được theo dõi và điều chỉnh như sau:
Ngày tuổi | Nhiệt độ trong quây úm | Mật độ úm ( Con/ m2 ) | Độ ẩm tương đối |
1 – 3 | 31 – 33 | 85 – 100 | 60 – 70 |
4 – 7 | 30 – 31 | 65 – 85 | |
8 – 14 | 29 – 30 | 50 – 65 | |
15 – 21 | 26 – 28 | 35 – 50 | |
22 – 28 | 24 – 26 | 25 – 35 | |
28 trở nên | 23 – 24 | 20 – 25 |
Nếu không giữ cho nhiệt độ trong chuồng úm đảm bảo nhu cầu thì gà dễ bị chết nhiều hoặc còi cọc chậm lớn, tỷ lệ đồng đều thấp.
*Có thể dùng mắt thường để quan sát phản ứng của gà với nhiệt độ như sau:
+ Nhiệt độ vừa phải, gà con sẽ con ăn uống, con nằm, con đi lại rải rác khắp chuồng, thỉnh thoảng cất tiếng kêu như hát.
+ Nhiệt độ thấp gà tập trung lại gần nguồn nhiệt hoặc tụm đống đè lên nhau, chen chúc run rẩy, cần phải điều chỉnh tăng nhiệt độ úm cho gà.
+ Nhiệt độ cao quá gà tản xa nguồn nhiệt, nằm há mỏ, xã cánh, thở mạnh, uống nước nhiều, cần giảm bớt nhiệt độ.
+ Bị gió lùa gà nằm tụm lại ở một góc kín gió trong chuồng, cần che ngay hướng gió lùa.
* Thức ăn : Bắt đầu cho gà tập ăn bằng ngô xay, tấm gạo trộn với thức ăn công nghiệp (nên dïng loại c¸m C28A ; 28B) của hãng Con cò. Sau 4 – 5 ngày mới cho gà ăn thức ăn công nghiệp hoàn toàn. Trong giai đoạn này cho gà ăn tự do, dùng khay ăn hoặc mẹt vành thấp để cho gà ăn. Đặc tính của gà là thích thức ăn mới nên cần cho ăn thành nhiều bữa trong ngày để thức ăn luôn được mới.
b. Nuôi gà từ 1 – 2 tháng tuổi
Thông thường sau 1 tháng tuổi nếu thời tiết ấm áp có thể bỏ quây, lồng úm và thả gà tự do trong chuồng hoặc ra sân chơi. Nếu thời tiết quá lạnh cần úm gà đến khoảng 7 – 8 tuần tuổi.
Thời gian này đàn gà hay cắn mổ nhau, trong điều kiện nuôi chật hẹp, mật độ cao, để hạn chế hiện tượng trên cần có các biện pháp sau:
– Thả dần cho gà ra sân, vườn để gà chạy, nhẩy quên việc mổ cắn nhau..
– Cho gà ăn thêm rau xanh, cỏ ( cần rửa sạch rau để phòng bệnh ).
– Cắt mỏ vào tuần thứ 7 – 8. Dùng kéo cắt phần chóp nhọn của mỏ gà.
– Những con bị mổ chảy máu phải đưa nhốt nuôi riêng và cầm máu bằng cồn Iod 3% và bôi xanh metylen 2% tránh ruồi.
Thức ăn: giai đoạn này nên sử dụng thức ăn hỗn hợp ăn thẳng của hãng con cò. Nếu gà nuôi sau này làm gà đẻ dùng loại C26 ; nếu nuôi làm gà thịt sử dụng loại C29. Nếu điều kiện trong vùng có sẵn ngô, sắn, thóc … thì nên dùng cám đậm đặc. Với gà thịt dùng loại C20 ; với gà nuôi làm gà đẻ dùng loại C25. Cách thức sử dụng đã được nhà sản xuất hướng dẫn cụ thể trên bao bì.
c. Nuôi gà từ 2 – 5 tháng tuổi
Sau 2 tháng tuổi, có thể thả gà hoàn toàn trong sân, vườn. Tùy diện tích sân, vườn để quyết định lượng gà nuôi. Nếu nuôi chật quá đất chóng dơ bẩn, gà hay ốm yếu, bệnh tật. Nên nuôi với mật độ tối đa là 2 – 3 con gà/ m2 sân, vườn.
* Giai đoạn này cần lưu ý:
– Đến đầu tháng thứ 3 chọn gà nuôi làm giống ra nuôi riêng theo chế độ độ của gà hậu bị sinh sản với mức ăn hạn chế để chống hiện tượng gà béo sớm làm ảnh hưởng đến năng xuất sinh sản sau này.
– Đến đầu tháng đầu tháng thứ 5 tiếp tục lựa chọn gà mái giò và gà trống tốt để làm giống, tỷ lệ trống để lại 1 trống/ 8 -10 mái.
– Nuôi tách riêng gà mái trống mái để tránh gà trống quấy rối.
Cách chọn gà hậu bị, gà dò, gà trống đã trình bày ở phân trước, những con không được chọn để nuôi sinh sản thì mang nuôi riêng để bán làm thực phẩm.
Từ 21 – 24 tuần tuổi gà bắt đầu vào đẻ khởi động. Chú ý cho gà ăn đầy đủ khẩu phần, không cần cho ăn hạn chế nữa, đồng thời bổ xung thêm các loại khoáng chất nhất là Canxi , ADE … để gà có đủ vôi tạo vỏ trứng.
* Thức ăn cho gà ở giai đoạn này nên dùng loại cám C210 đạm đặc chuyên dùng cho gà đẻ của hãng Con cò. Tỷ lệ pha trộn với các loại thức ăn thô khác ( ngô, thóc, cám gạo …) đã được ghi trên bao bì.
* Trước khi gà vào đẻ cần làm một số việc sau:
– Tẩy giun cho gà: Dùng thuốc Mebendazol 10% : 1 gói 2gramcho 2 – 4kg gà hoặc thuốc Tayzu: 1 gói 4 gram cho 15 kg gà.
– Tiêm phòng Vaccin nhũ dầu Gumboriffa (Pháp); Newcastle (Pháp) hoặc Vaccin: Bigopest (IB – ND) nhằm mục đích đảm bảo gà con mới nở có đủ kháng thể chống bệnh Gumboro, Newcastle, IB, đậu trong vòng 15 ngày sau khi nở.
c. Nuôi gà mái đẻ
Gà H’ Mông bắt đầu đẻ ổn định từ 24 – 26 tuần tuổi. Cũng như các giống gà nội khác, nếu chỉ nuôi theo kiểu quảng canh tự nhiên không chú ý đến chọn lọc giống và chế độ chăm sóc nâng cao trong giai đoạn này thì gà đẻ rất ít và tỷ lệ ấp nở thấp chính vì vậy mà gà H’ Mông nuôi tự nhiên ngày càng ít và có nguy cơ tuyệt chủng.
Để nâng cao sức đẻ nhằm sản xuất được nhiều trứng giống, gà con giống, cần áp dụng một số biện pháp sau:
– Sau 20 tuần tuổi cho gà ăn tự do, thức ăn phải đảm bảo 16 -17% chất đạm. Bổ sung thêm Canxi, Photpho, thóc mầm, giá đậu, rau xanh.
– Tiến hành ghép một con gà trống với 10 – 12 gà mái để tạo thành một đàn.
Nên phân chia chuồng và sân thành từng ô để nuôi gà theo từng đàn nhỏ như trên cho tiện việc theo dõi và chăm sóc.
Để tránh hiện tượng đồng huyết mỗi năm cần thay đổi gà trống một lần.
2. Phòng trị bệnh cho gà
2.1 Phòng bệnh
Phòng bệnh trong chăn nuôi gia cầm cần phải áp dụng một chương trình kết hợp gồm an toàn sinh học – tiêm chủng – vệ sinh.
2.1.1. Đảm bảo an toàn vệ sinh khu chăn nuôi ( với khu chăn nuôi lớn )
– Xây dựng các khu chăn nuôi cần cách xa, các giống gia cầm khác, cách các khu dân cư càng xa càng tốt.
– Xung quanh phải có hàng rào ngăn cách, có cổng, cửa ra vào phải được kiểm soát và cách ly với bên ngoài. Trước mỗi lối vào khu chăn nuôi phải có hố sát trùng cho người và xe cộ, thiết bị ra vào. Các dụng cụ chăn nuôi không được mang ra vào tuỳ tiện
– Chọn hướng chuồng trại tốt nhất để tránh nóng vào mùa Hè và chống gió rét vào mùa Đông. Nên xây chuồng theo hướng Đông – Nam, thiết kế cần đảm bảo độ thông thoáng.
– Mọi người ra vào khu chăn nuôi phải sát trùng giầy dép, quần áo, chân, tay.
Thay quần áo sạch, vô trùng trước khi vào. Quần áo mặc trong khu chăn nuôi thường được khử trùng, vệ sinh sạch sẽ.
– Kiểm soát phòng ngừa hạn chế đến mức thấp nhất sự tiếp xúc giữa các loài chim lạ thú vật và các loại giai cầm khác thả rông vào khu nuôi gà.
– Mua gà giống ở các cơ sở có uy tín có biện pháp phòng bệnh tốt.
– Nhất thiết đàn giống mẹ phải được tiêm các loại vacxin như: vaccin gumboro, Newscastle, IB… nếu đàn gà bố mẹ đã được tiêm vaccin nhũ dầu thì đàn gà con được truyền kháng thể từ mẹ qua lòng ỏ trứng tới gà con. Kháng thể mẹ truyền qua có thể bảo vệ đàn gà con khi tiếp xúc với các bệnh đó trong vòng 2 tuần sau khi nở.
– Nguồn nước cho gà uống phải sạch, nếu chưa sạch phải được sát trùng trước khi dùng. Sát trùng bằng Halamid (chloraminT) hoặc bằng thuốc tím. Nước rửa chuồng cũng phải rất chú ý vì nó cũng là nguồn lây bệnh.
2.1.2 Tiêm chủng cho gà
Lịch dùng vacxin phòng bệnh cho gà H’ Mông
Ngày tuổi | Loại vacxin sử dụng | Phòng bệnh |
1 | – Marek | – Bệnh marek |
5 | – Lasota lần1- Viêm Phế quản truyền nhiễm (IB )lần 1 | – Bệnh Newcastle ( gà rù ),- Bệnh VPQ truyền nhiễm. |
7 | – Gumboro lần1- Đậu gà | – Phòng bệnh gumboro- Phòng bênh đậu gà |
21 | – Gumboro lần 2- Viêm phế quản truyền nhiễm ( IB) lần 2 | – Phòng bệnh Gumboro- Phòng Viêm phế quản |
28 | Lasota lần 2 | – Phòng bệnh Newcastle |
56 | Newcastle Hệ1 | Phòng bệnh Newcastle |
120 | Vacxin đậu gà lần 2 | Phòng bệnh đậu gà trước khi lên đẻ |
126 | Vacxin vô hoạt nhũ dầu phòng Newcastle, Gumboro, Viêm PQTN | Phòng bệnh newcastle, Gumboro, viêm phế quản TN |
Lịch dùng thuốc phòng bệnh cho gà H’ Mông
Ngày tuổi | Thuốc dùng và cách sử dụng | Liều lượng | Phòng bệnh |
1 – 5 | – Octamix-AC- Đường Glucoza– VitaminC +Bcomplex(Pha nước uống cho uống liên tục) | 0,5g/ lít nước5g/ lít nước1g/ lít nước | Phòng bệnh đường ruột, hô hấp, tăng sức đề kháng |
7 | Uống Vitamin C+ Bcomplex(Pha nước uống cho uống liên tục) | 1g/ lít nước | Tăng sức đề kháng chống stress sau khi tiêm chủng |
10- 12 | Tylosin + Multivitaminhoặc Bcomplex+ C(Pha nước uống cho uống liên tục) | 0,5g/lít nước1g/ lít nước | Phòng bệnh CRD tăng sức đề kháng |
14 | VitaminC + Bcomplex | 1g/ lít nước | Chống stress tiêm chủng |
16 – 20 | Bổ sung men tiêu hoá vào thức ăn( Trộn vào thức ăn cho gà ăn) | theo hướng dẫn trên bao bì. | Cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột |
24-26 | – ESB3 30% (ngoại) – Multivitamin(Pha nước uống cho uống liên tục) | 1g/ lít nước | Phòng bệnh cầu trùng |
56 | Multivitamin(Pha nước uống cho uống liên tục) | 1g/ lít nước | Chống Stressdo tiêm chủng |
60 | Piperazin hoặc Amirazin( Trộn vào thức ăn cho gà ăn) | 50g/tạ thức ăn | Tẩy giun sán |
60 – 140 | Ampicoli hoặc oxyteracilin( uống định kỳ 3 –5 ngày/ tháng) | 60-100 mg/kg thể trọng | Phòng bạch lỵ, CRD, tụ huyết trùng |
Đối với gà nuôi thương phẩm chỉ nuôi đến 12 – 14 tuần chỉ sử dụng lịch phòng bệnh đến 56 ngày, không phải tiêm marek lúc 1ngày tuổi
2.1.3 Vệ sinh khử trùng, tiêu độc.
Vệ sinh phòng bệnh là biện pháp quan trọng trong chăn nuôi, đảm bảo cho đàn gà được “Ăn sạch, ở sạch, uống sạch”. Nền chuồng và vườn thả phải luôn khô ráo, sạch sẽ, không để ao tù nước đọng trong khu vườn thả.
Áp dụng nghiêm ngặt lịch tiªm phòng vaccine tuỳ theo từng địa phương. Ngoài ra, dùng kháng sinh phòng một số bệnh do vi trùng, đặc biệt đối với gà thả nền thì cần phải phòng bệnh cầu trùng khi cho xuống nền và thả vườn.
Dọn sạch chuồng gà, cọ rửa nền chuồng, tiêu độc toàn bộ chuồng trại khi kết thúc mỗi chu kỳ nuôi gà thịt hay gà đẻ.
* Sau mỗi lứa nuôi cần:
– Thu dọn ổ lót, đệm để đưa tới điểm ủ phân hoặc bãi thải.
– Nên tháo dỡ và đưa các thiết bị đi cọ rửa và sát trùng.
Trong quy trình nuôi cần:
– Thường xuyên quét sàn nhà, tiêu độc các thiết bị chuồng trại.
– Định kỳ phun các chất chống côn trùng vào các khe, kẽ tường, mái, trần, sàn để diệt hết côn trùng, bọ mạt.
– Đường ống nước và bể nước cũng phải sát trùng thường xuyên định kỳ. bằng Halamid (Chloramin T) với nồng độ 0,2 – 0,5kg.
– Dùng Halamid khử trùng nguồn nước, 3g – 5g cho 1000 lít nước (1 khối)
– Tiêu diệt chuột gặm nhấm, cắn gà, ăn thức ăn và là nguồn lây lan bệnh tật.
3. Phòng và điều trị một số bệnh thường gặp ở gà
3.1. Bệnh Newcastle.
a) Nguyên nhân: Do virus gây nên.
Bệnh Newcastle còn gọi là dịch tả gà hay bệnh rù. Là bệnh nguy hiểm và thường gặp nhất ở gà, vịt, ngan, ngỗng, gây tổn thất lớn trong chăn nuôi gia cầm.
Bệnh lây bằng tiếp xúc trực tiếp người, chuột, dụng cụ, gió thổi từ nơi này sang nơi khác, chim tự nhiên mang từ nơi khác đến, mua phải gà giống đã mắc bệnh.
b) Triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán:
* Triệu trứng: Bệnh gây do virus chủng độc lực mạnh có thể làm gà chết nhanh trong vòng 3 – ngày. Triệu chứng bệnh thường gặp là gà thở khó khăn, ho, lờ đờ, phân lỏng trắng xanh đôi khi lẫn máu, mào tím tái chân lạnh. Nếu kéo dài bệnh chuyển sang thể mãn tính và xuất hiện triệu chứng thần kinh đầu ngoẹo, cổ còng, quay vòng tròn. Đối với gà đẻ thì sức đẻ giảm, trứng non nhiều.
Khi đàn gà bị mắc bệnh tỷ lệ chết cao, có thể tới 40 – 80%.
*Bệnh tích: Nhìn chung xuất huyết đường tiêu hoá từ miệng tới hậu môn. Niêm mạc mũi, khí quản, phế quản viêm, có nhiều bọt khí.
Chẩn đoán: Thông thường dùng cách quan sát triệu chứng và bệnh tích . Nếu kiện thì có thể dùng phương pháp phản ứng huyết thanh, nuôi cấy virus.
c) Phòng bệnh
– Tiêm phòng đầy đủ các mũi vắc xin.
– Áp dụng triệt để các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học và vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại vµ chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để đàn gà thường xuyên khỏe mạnh.
d) Trị bệnh:
Hiện nay chưa có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu. Nên bổ sung thêm Vitamin C và Vitamin nhóm B, cải thiện khẩu phần thức ăn có thể làm giảm bớt tỉ lệ tử vong trong giai đoạn cuối ổ dịch. Hiện nay một số công ty thuốc thú y trong nước có giới thiệu sản phẩm kháng thể Gumboro dùng phòng trị cùng lúc các bệnh Gumboro, Newcastle, Viêm khí quản truyền nhiễm.
3.2 Bệnh cúm gà (Avian influenza)
a) Nguyên nhân
– Nguyên nhân gây bệnh do virus Myxovirus.
– Lây bệnh do tiếp súc với không khí mang virus.
– Lây nhiễm qua trứng gà mẹ nhiễm bệnh truyền cho con.
b) Triệu chứng
– Tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ mắc bệnh 50 – 100%.
– Gà thở khó, thanh quản phù thũng; dịch nhầy chảy ra từ mũi, đầu sưng, mào tím.
c) Điều trị:
Hiện nay chưa có thuốc đặc trị. Gà cúm phải tiêu hủy.
d) Phòng bệnh: Dùng vaccin và các biện pháp vệ sinh tiêu độc, khử trùng.
Đối với cúm A- H5N1 là chủng virut có độc lực cao hiện đã có vaccin cần phải tiêm phòng định kỳ.
2. 2.3 Hội chứng giảm đẻ: (Egg Drop Syndrome – EDS)
a) Nguyên nhân
Bệnh gây do một loại Adenovirus gây ra. Bệnh lan truyền qua trứng do gà mẹ mang trùng thải siêu vi trùng làm lây lan phân tán bệnh.
b) Triệu chứng
Gà đang đẻ bình thường tự nhiên giảm đẻ đột ngột, tỷ lệ giảm trứng tới 20 – 30% so với bình thường, tỷ lệ giảm kéo dài liên tục. Gà vẫn ăn uống bình thường không ốm chết. Vỏ trứng sần sùi, chất lượng vỏ kém.
Cần phân biệt với các bệnh CRD, IB, E.coli, cũng giảm đẻ, vỏ trứng cũng biến dạng nhưng gà có triệu chứng bệnh hô hấp, ỉa phân loãng, tỷ lệ chết cao.
Nếu có điều kiện làm phản ứng huyết thanh sẽ phát hiện bệnh chính xác.
c) Phòng trị
Không có thuốc phòng trị đặc hiệu. Nên tăng cường sức đề kháng của cơ thể gà bằng các loại vitamin và chất khoáng, nuôi dưỡng tốt:
– Hanminvit (gói 100gram) pha 0,5g/ 1 lít nước uống trong 3 – 7 ngày.
– B -complex (hộp 30g, gói 100g) 1g/3 lít nước uống hoặc trộn 1 kg thức ăn
– Multivit (lọ 20ml): 1ml/1kg, tiêm bắp, dưới da. Dùng liên tục trong 2 – 3 ngày.
– Vit ADE (gói 10g): 1 gói / 100 – 200 con, dùng 3 – 5 ngày.
– Vit ADE – tiêm. Tiêm 0,2ml/ con.
– Thực hiện vệ sinh chuồng trại, môi trường, tẩy uế chuồng trại, khu chăn nuôi bằng Crezin 2%, cloramin T 0,2% hàng tuần.
3.3 Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis)
a ) Ng u yên n h ân : Do vi trùng Pasteurella multocida gây ra.
Lây truyền chính do nước uống, thức ăn, một phần do chuột, chim mang mầm bệnh đến. Gà, gà tây, chim sẻ, ngan, vịt, chim câu đều mẫn cảm với bệnh.
b) Triệu chứn g
Gà chết rất nhanh, liệt chân, xả cánh, phân trắng, phân xanh hoặc lẫn máu tươi. Thể bệnh kéo dài, gà thở khó, chảy nước mũi, sưng mắt. Tỷ lệ chết tới 90 – 100%.
Mổ khám thấy xuất huyết phủ tạng, thịt tím sẫm. Phổi, gan tím, hoặc gan hoại tử.
c) Điều trị và phòng bệnh
* Chữa bệnh: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau:
– Steptmycin lọ 1 gram pha với nước tiêm 5 -10kg thể trọng.
– Ampi-steptol tiêm 1ml/5kg.
– Chlotetradexa: tiêm 1ml/5kg.
– Genta – tylo: tiêm 1ml/1kg.
– Genta-costrim uống 1g trộn với 1kg thức ăn.
– K.C.N.D tiêm 1ml/2kg
– Lincolis – plus: 1g/1,5 – 2 lít nước uống.
* Phòng bệnh:
– Đối với gà đẻ, gà giống cần phải tiêm vaccin tụ huyết trùng.
– Dùng các thuốc Tetrafura, Genta-costrim, Ampi-septol phòng bệnh với liều bằng 1/2 liều điều trị.
– Vệ sinh sát trùng, ngăn chim, chuột vào khu chăn nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng tốt đàn gà.
3.4 Bệnh thương hàn, phó thương hàn, bạch lỵ (Sanmonellosis)
a) Nguyên nhân :
Do 3loại vi khuẩn Salmonella (Gallinarum, Typhimurium,Pullorum) gây nên. S.pullorum gây bệnh bạch lỵ ở gà con.
Ba bệnh gần giống nhau, có liên quan tới nhau nhưng chúng không đồng nhất.
Bệnh lây truyền qua trứng. Gà con nở ra từ trứng bệnh sẽ mắc bệnh thương hàn, bạch lỵ, ỉa phân trắng, phân xanh,tỷ lệ chết cao. Gà, chim cút, vịt, ngan và các loài chim đều bị mắc bệnh.
b) Triệu chứng, bệnh tích
* Triệu chứng: khi trứng bị nhiễm khuẩn tỷ lệ nở thấp, phôi bị sát. Gà con ỉa chảy phân màu trắng, khó thở, gà chết tới 20%.
Ở gà lớn hơn phân chuyển từ trắng sang vàng, một số con bị què chân kèm các triệu chứng thần kinh.
* Bệnh tích: có nhiều nối hoại tử màu trắng ở gan, lách, tim, phổi, thành ruột đầy phủ bựa vàng. Ở gà mái, buồng trứng méo mó, trứng non màu nhợt trắng.
* Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng bệnh tích và làm phản ứng huyết thanh
c) Điều trị và phòng bệnh
* Điều trị:
– Dùng Ampi – Septol uống hoặc tiêm 1ml/5kg thể trọng.
– Dùng Genta – costrim uống 1gram/5 -10 kg thể trọng. Pha 1gram /1 lít nước hoặc 0,5kg thức ăn.
– Cosmix -Fort, Neo-te-sol, ESB3 30%, Costrim I, Costrim II
– Dùng K.C.N.D tiêm 1ml/2kg thể trọng.
– Dùng Hantril 10% uống hoặc Hantril – 5 tiêm, 1ml/5kg thể trọng.
– Chloramphenicol 10% (Hanvet sản xuất), tiêm bắp thịt 1ml/4kg thể trọng
d) Phòng bệnh:
– Dùng thuốc phòng bệnh từ ngày đầu gà mới nở.
+ Genta – costrim 1 gram/ 2 lít nước uống.
+ Ampi – Septol gói 4 gram / 2kg thức ăn.
+ Chlortetravit – C gói 5 gram/ 3 kg thức ăn.
– Mua ga giống ở những trại an toàn bệnh.
– Tiêm phòng cho đàn gà giống bằng vaccin của xí nghiệp thuốc thú y TW
– Diệt chuột và vệ sinh tiêu độc trứng, lò ấp, chuồng trại.
3.5 Bệnh Ecoli (Colobacillosis)
a) Nguyên nhân
Vi khuẩn E.colo thường có sẵn ở môi trường ngoài, khi cơ thể gặp thay đổi bất lợi, giảm sức đề kháng ví dụ; stress khí hậu, vận chuyển, khi mắc bệnh Gumboro, CRD, Ecoli, có điều kiện để gây bệnh.
Lây truyền chủ yếu do thức ăn, nước uống nhiễm bẩn.
b) Triệu chứng
Triệu chứng của bệnh rất đa dạng ở các lứa tuổi khác nhau nhưng các triệu chứng điển hình thường gặp là:
– Gà ỉa chảy, phân loãng, có dịch nhầy màu trắng, xanh nâu hoặc lẫn máu. Phân phối do ruột bị hoại tử.
– Nếu kết hợp với bệnh CRD thì có viêm túi khí, màng tim hay viêm phổi nặng.
– Nếu kết hợp với bệnh khác thì càng trầm trọng hơn
– Mổ khám thấy bệnh tích ít điển hình: gan sưng bầm đen, niêm mạc ruột đầy, màng túi khí viêm.
c) Phòng bệnh và điều trị
Điều trị: Dùng một trong các thuốc sau:
– Chlotetradexa: tiêm 1ml/5kg TT
– Ampicillin, Ampi-costrim, Amcoli-fort.
– Genta-costrim: uống
– K.N.C.D tiêm, Colidox – plus uống.
– Neo-te-sol: uống
– Trymethoxasol 24%, tiêm,
– Cosmix – font uống. Costrim I, Costrim II
d) Phòng bệnh:
– Vệ sinh và khử trùng nguồn nước uống vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thức ăn. Đặc biệt là nước cho gà uống cần được xử lý trước bằng Halamid với nồng độ 3 -5g/1 khối nước. Để qua 24 giờ sau cho gà uống.
– Dùng vaccin có kết quả hạn chế vì E.coli có nhiều chủng. Trên thế giới, nhiều nước có các chế phẩm E.coli Bartrin dùng cho gà con, hạn chế và phòng được bệnh Colibactilosis.
– Dùng các loại kháng sinh phòng bệnh theo lịch trình.
3.6 Bệnh cầu ký trùng (Coccidiosis)
a) Nguyên nhân
– Bệnh cầu ký trùng gây bởi ký sinh trùng nguyên sinh động vật (Eimeria). Ở gà có 9 loại cầu trùng khác nhau: gây bệnh với triệu chứng khác nhau và ở từng đoạn ruột khác nhau.
– Lây truyền chủ yếu qua chất thải là phân gà phân tán noãn nang ra môi trường bên ngoài và gà khoẻ ăn phải.
– Cầu ký trùng (Eimeria) rất bền vững ở môi trường ngoài, các chất sát trùng thông thường rất ít có tác dụng
b) Triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán
* Triệu chứng: Tuỳ theo từng chủng cầu trùng mà triệu chứng bệnh khác nhau cũng như gây bệnh ở những đoạn ruột khác nhau.
Nếu nhóm cầu trùng gây bệnh ở manh tràng (ruột tịt) là do chủng E. tenella gây nên. Triệu chứng bệnh rất điển hình, gà bệnh ỉa lỏng, phân lẫn máu tươi màu đỏ hoặc sáp hồng. Bệnh do chủng này gây nên tiến triển rất trầm trọng, tỷ lệ gà chết cao.
– Nếu nhóm cầu trùng gây bệnh ở ruột non thường do E.Maxima, E.Necatrix, E. Brunetti, E. Acervulina, bệnh ở thể nhẹ hơn; triệu chứng chủ yếu là ỉa phân lỏng, gầy sút.
Mổ xác gà chết do cầu trùng thấy bệnh tích chủ yếu ở đường ruột, vách manh tràng đầy máu hoặc ruột non đầy chất nhầy màu nâu.
Chẩn đoán bằng triệu chứng lâm sàng, bệnh tích mổ khám hay kiểm tra phân tìm noãn nang của cầu trùng qua kính hiển vi.
c. Điều trị và phòng bệnh
* Điều trị: Dùng một trong các loại thuốc sau:
– Regecoccin gói 10 gram: 1 gram/ 1kg thức ăn
– Regecoccin WS tan trong nước: 1g/ 2lít nước dùng liên tục trong 5 ngày
– Costrim I, Costrim II, ESB 30%, Tetrafura, Ampi – septol, Genta – costrm
– Dùng kết hợp Hanvit K & C để chống chảy máu
* Phòng bệnh:
– Vệ sinh thú ý: nên nuôi gà trên sàn để gà ít ăn phân chứa mầm bệnh.
– Giữ nền chuồng luôn luôn khô ráo, thường xuyên dọn phân để tránh lây nhiễm.
– Dùng các thuốc Rigecoccin WS, Cosmix ư Fort, Costrim I, Costrim II, ESB 30% để phòng theo định kỳ.
– Dùng vaccin ở đàn gà giống và gà đẻ trứng.
3.7. Bệnh giun tròn
a) Nguyên nhân
Giun tròn ở gà có một số giống chính như sau: Giun đũa, giun mề gà, giun tóc, giun mắt, giun kim, giun khí quản, giun diều (capillariasis). Giun lây nhiễm chủ yếu lây qua thức ăn, nước uống.
b) Triệu chứng, bệnh tích và chẩn đoán
– Nếu số lượng giun nhiều gà sẽ gầy yếu, tăng trọng giảm, tiêu tốn thức ăn nhiều do giun tiết ra độc tố và chiếm đoạt một phần dinh dưỡng.
– Tuỳ theo vị trí ký sinh giun gây ra các tác hại như: viêm diều, viêm ruột, ỉa chảy hoặc tắc ruột.
– Mổ khám thấy những loại giun có kích thước lớn như giun đũa, giun diều gà. Kiểm tra phân thấy trứng giun.
c) Phòng trị bệnh
Phòng bệnh chủ yếu bằng vệ sinh tiêu độc; năng dọn phân, dọn chuồng, giữ không để phân rơi vào những máng ăn uống.
Định kỳ tẩy giun 3 tháng 1 lần
d) Điều trị: Dùng một trong các thuốc sau:
– Dùng Mebendazol10% gói 2g cho4kg gà (0,5 gram/1kg TT) Dùng 2 ngày liền.
– Levasol 7,5% tiêm 1ml/5 kg thể trọng
– Tayzu: gói 4 gram dùng cho 15 – 20 kg thể trọng
3.8. Bệnh sán dây (Cetodiasis)
a) Nguyên nhân
Nhiều loại sán dây gây bệnh trong đường ruột của gà gây tác hại cho gà ở lứa tuổi 1,5 tháng đến trưởng thành.
b) Triệu chứng
Nếu nhiều sán, gà thể hiện gầy yếu do độc tố sán tiết ra và sán chiếm đoạt chất dinh dưỡng. Đồng thời sán dây tạo điều kiện cho nhiều loài vi khuẩn thứ phát triển như: Salmonella, E. coli, vv….
c) Phòng và trị bệnh
Sán dây lây truyền phải qua ký chủ trung gian như kiến, ruồi, gián, chuồn chuồn,… nên ngăn cản bằng cách diệt côn trùng định kỳ quanh khu chăn nuôi.
Tẩy sán bằng: Niclosamid liều dùng 0,2 gram/ 1kg TT. Dùng 2 ngày liên tục – Mebendazol 10% 1 gói 2 gram/ 2kg TT. Dùng 2 ngày liên tục.
3.9. Bệnh ngoại ký sinh trùng
a) Rận
Một số loài rận thường thấy ở lông gà, dưới cánh, trên cổ, quanh hậu môn. Trứng rận nằm ở cuống lông gà.
b) Ghẻ
Ghẻ ornithonysus luôn có thường trực ở gà. Nhiễm ghẻ nặng thấy gà thiếu máu, xuất hiện nhiều vẩy màu đen thải ra xung quanh hậu môn.
c) Mạt Argassid
Mạt gà có nhiều ở vùng nóng ẩm, gây bệnh đặc biệt ở gà đẻ nhốt trong lồng hoặc gà ấp lâu ngày trong ổ, mạt gà chích hút máu, vàtruyền bệnh xoắn khuẩn (Spirochetossis)
d) Ruồi
Ruồi gây nhiễm bẩn thức ăn của gà và là nguồn truyền bệnh nguy hiểm
* Điều trị bệnh ký sinh trùng bên ngoài
Điều trị bằng thuốc trừ sâu. Cần chú ý gà rất mẫn cảm với Dipterex, Vophatox, lân hữu cơ nói chung. Chỉ cần một lượng nhỏ lân hữu cơ là đủ giết chết cả đàn gà.
– Chỉ phun Dipterex nồng độ 0,2 – 0,5% xung quanh chuồng hoặc trong chuồng khi không có gà.
– Làm hố cát có trộn các thuốc trừ sâu nhẹ như Carbamat, tro bếp, lưu huỳnh.
– Diệt ruồi bằng thuốc Snip, Larvadex.
Naipet.com