Nuôi chim bồ câu là mô hình đã phát triển mạnh ở nhiều địa phương trong cả nước. Nhiều thanh niên đã trở thành triệu phú từ con vật này, nhất là với giống bồ câu Pháp. Để việc phát triển mô hình nuôi chim bồ câu đạt hiệu quả và cho năng suất cao, các bạn cần nắm vững được kỹ thuật nuôi, chăm sóc và phòng, trị bệnh.
1. Chọn con giống
Tùy mục đích mà chọn con giống, khi chọn con giống cần nắm những yêu cầu sau:
Nuôi bồ câu thịt:
Chọn giống có trọng lượng lớn, nhiều thịt, lớn nhanh, một năm cho nhiều lứa đẻ. Thông thường, chim câu màu trắng có nhiều ưu thế nổi trội vì cơ bắp phát triển, chân dài, khối lượng cơ thể lớn, nhanh trưởng thành.
Bồ câu thịt giống của Pháp, Hà Lan, Mỹ, Nhật được ưa chuộng nhất hiện nay.
Dòng chim bồ câu Pháp: Dòng “siêu lợi” Mimas có bộ lông đồng nhất, màu trắng, khả năng sinh sản từ 16- 17 cặp chim non/năm. Trọng lượng chim non lúc 28 ngày tuổi đạt 590g. Dòng “siêu nặng” Titan có bộ lông phong phú, đa dạng (trắng, đốm, xám, nâu) khả năng sinh sản 12- 13 cặp con/năm. Trọng lượng chim non lúc 28 ngày tuổi đạt 700g.
Giống chim bồ câu Pháp (Ảnh Internet)
Dòng chim bồ câu Hà Lan: Giống như bồ câu Pháp, nhưng lớn con và nặng ký hơn.
Dòng chim bồ câu Mỹ: Có bộ lông đen, vàng rơm, hoặc đỏ. Trọng lượng con trưởng thành có thể đạt 1,3kg.
Dòng chim bồ câu Nhật: Có bộ lông trắng, vàng, hoặc đen, đuôi xòe ra như hình quạt, chân có lông dài xòe, mào hình chóp và cong ngược lên, ngực nhô ra tạo dáng chim hình chữ S.
Chim được chọn làm giống phải đảm bảo khỏe mạnh, lông mượt, lanh lợi, không có bệnh tật, dị tật.
Con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa hai xương chậu hẹp. Con mái thường nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa hai xương chậu rộng. Tuy nhiên lúc chim bé rất khó phân biệt, dễ phân biệt khi chim đạt từ 4- 5 tháng tuổi.
Một cặp chim có thể sinh sản trong 5 năm, nhưng sau 3 năm đẻ, khả năng sinh sản giảm, nên thay chim bố, mẹ.
Nuôi bồ câu cảnh:
Chọn giống màu sắc phong phú, đa dạng, dáng chim ngộ nghĩnh, như: Có chóp lông đầu, đuôi xòe như chim công, có viền mỏ… Hiện nay có rất nhiều giống chim cảnh khác nhau của nhiều nước.
Nuôi bồ câu đưa thư:
Chọn giống có trọng lượng cơ thể nhỏ, sải cánh dài, ít lông cánh thứ cấp. Độ bay cao đạt 100- 150m, tốc độ trung bình của một chuyến bay đạt 50km/giờ. Để đưa thư với khoảng cách 70km, thường sử dụng chim một tuổi, nếu khoảng cách xa hơn sử dụng chim hai tuổi. Chim đưa thư nếu được luyện tập tốt, có thể nhớ đường về với khoảng cách 1.300km.
Nuôi bồ câu bay thi:
Chọn giống địa phương, nhỏ con, có tập quán bay cao, bay theo đàn, chịu đựng được khí hậu, thời tiết bất thường.
2. Kỹ thuật sinh sản
Nếu nuôi tốt, một con bồ câu mái sau 4- 5 tháng tuổi sẽ đẻ lứa đầu, mỗi lứa 02 trứng, ấp 16- 18 ngày sẽ nở. Chim con được giao cho chim bố nuôi, sau 24 ngày tuổi có thể xuất bán. Chim mẹ nghỉ dưỡng từ 7- 10 ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như thế, mỗi năm chim mẹ cho ra đời khoảng 12- 14 cặp chim con.
Nuôi chim trong chuồng, tỷ lệ đẻ và ấp đạt từ 90- 100%, nhưng đòi hỏi phải chăm sóc chu đáo, tốn nhiều công, còn nuôi thả tỷ lệ đạt khoảng 80%, nhưng có ưu điểm là chim khỏe, ít dịch bệnh.
Chim thường đẻ trong khoảng thời gian từ 15- 17 giờ, do vậy cần xua đuổi mèo, chuột, rắn… và hạn chế vào chuồng để tránh làm cho chim hoảng loạn. Nếu bị hoảng loạn, chim sẽ không hoặc ngưng đẻ ngay.
Kỹ thuật dồn trứng, dồn con: Kiểm tra nghiêm ngặt, tuyển lựa trứng, ghi chép số chuồng, ngày đẻ. Trứng đẻ sau 5 ngày phải soi, nếu trứng không có cồ thì loại bỏ ngay, trứng còn lại chuyển qua cặp đẻ cùng ngày để ấp. Khi 3 cặp chim nở, tách một cặp con dồn cho 2 cho hai cặp nuôi. Cặp còn lại, cho nghỉ ngơi, 7 ngày sau đẻ tiếp.
3. Yêu cầu chuồng trại
Với chuồng trại 200m2 có thể nuôi 70 con cthim bố mẹ, trong đó 50m2 làm ổ cho chim đẻ, ấp. Chuồng trại cần được vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, yên tĩnh, có đủ ánh sáng mặt trời; có mái cao, nhưng tránh được gió lùa, mưa, ồn ào quá mức; tránh mèo, chuột, rắn. Chuồng có độ cao vừa phải, có chỗ co chim tắm. Mỗi tuần pha một lần nước muối nhạt để chống rệp cho chim.
Chuồng trại, lồng làm bằng tre, gỗ hay lưới kẽm (dây thép) 2mm, ghép thành từng ô, có thể làm nhiều tầng.
Mật độ nuôi
Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng, thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (từ giai đoạn này, chim non được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10- 14 con/m2).
Chuồng nuôi
Chuồng nuôi sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi (dành cho một cặp): Dài 60cm x rộng 50cm x cao 40cm. Chuồng đặt ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung.
Chuồng nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2- 6 tháng tuổi: Dài 6m x rộng 3,5m x cao 5,5m (cả mái).
Chuồng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21- 30 ngày tuổi): Dài 60cm x rộng 50cm x cao 40cm. Mật độ 45- 50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (phải nhồi trực tiếp thức ăn cho chim), ánh sáng ở mức độ tối thiểu.
Tổ đẻ
Tổ đẻ có đường kính 20- 25cm, cao khoảng 7- 8cm. Trong giai đoạn nuôi chim non, chim mẹ đã đẻ lại, nên mỗi đôi chim cần hai ổ; một ổ đẻ và ấp trứng đặt ở trên, một ổ để nuôi con đặt ở dưới. Ổ có thể làm bằng gỗ, nhựa và phải khô ráo, sạch sẽ, được vệ sinh thay rửa thường xuyên.
Máng ăn
Máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Dài 15cm x rộng 5cm x sâu 5- 10cm, nên đặt máng ở vị trí tránh được phân chim dính vào, tránh gây ẩm ướt và hạn chế thức ăn rơi vãi. Có thể dùng máng bằng tre, hoặc tôn.
Máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính 5- 6cm, cao khoảng 8- 10cm. Máng phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh, co thể dùng đồ hộp (lon bia, nước giải khát…), cốc nhựa… để làm máng.
Máng đựng thức ăn bổ sung: Vì nuôi nhốt, nên chim cần chất khoáng, sỏi, muối ăn. Kích thước máng này như máng uống, nên dùng máng gỗ, hoặc nhựa, không nên dùng máng kim loại.
4. Thức ăn
Chế độ ăn uống của chim 2- 3 cữ/ngày, bình quân lượng thức ăn cho một con từ 0,1- 0,15g. Cần cho chim ăn đầy đủ, nhất là cám tổng hợp. Có thể cho ăn ngô, đỗ xanh hạt, lúa trộn với một ít thức ăn công nghiệp của gà, vịt (nuôi lấy thịt, hoặc nuôi đẻ).
Pha thức ăn cho chim theo tỷ lệ: 40% đỗ xanh, 30% ngô hạt sống, 20% gạo lức và 10% lúa, trộn đều với nhau. Cố thể trộn gạo, lúa và pha thêm cám gà để giảm lượng đỗ xanh, nhằm giảm chi phí thức ăn. Ngoài ra, nên bổ sung thêm một số chất khoáng vào khẩu phần ăn của chim để đảm bảo năng suất sinh sản và giúp chim luôn giữ được nhiệt để tiêu thụ tốt thức ăn.
Máng nước phải luôn được đổ đầy, đủ cho chim uống cả ngày. Nước phải sạch, không màu, không mùi và hàng ngày phải thay. Có thể bổ sung vitamin và kháng sinh vào nước để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi con cần từ 50- 90ml/ngày.
5. Một số kinh nghiệm nuôi
Tập cho chim làm quen với mèo:
Mỗi lần cho chim ăn, mang kèm theo mèo bên cạnh, tập cho chúng ăn chung. Quen dần, để chim không sợ mèo, mèo không đuổi vồ chim.
Giữ chim ở lại chuồng, tránh tình trạng chim bỏ chủ bay tìm chủ khác:
Tập cho chim quen hơi chủ bằng cách nuôi chim càng non càng tốt, thường xuyên thăm nom các ổ chim mới nở, giúp chim trở nên quen và dạn chủ hơn.
Cho ăn đúng giờ để tạo thói quen:
Nếu hàng ngày cho chim ăn đúng giờ, thì dù có đi kiếm ăn xa, nhưng khi đến giờ ăn, chim sẽ rủ nhau về nhà để ăn các thức ăn quen thuộc của chủ.
6. Chế độ chiếu sáng
Chim bồ câu rất nhạy với ánh sáng. Sự đẻ trứng chỉ phụ thuộc một phần vào ánh sáng, nhưng khi ấp trứng lại phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố ánh sáng. Bản năng ấp trứng của bồ câu phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng ban ngày, tối thiểu là 13 giờ. Do đó, chuồng trại cần được thiết kế thoáng, cao ráo nhằm đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên, ở miền Bắc về mùa đông ngày ngắn, ánh sáng ít hơn nên có thể lắp thêm đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với cường độ 4- 5w/m2 nền chuồng trong khoảng 3- 4 giờ/ngày.
7. Phòng trị bệnh
Chim bồ câu có sức đề kháng với dịch bệnh khá tốt, nhưng nếu nuôi theo đàn trong một không gian hẹp thì khả năng mắc bệnh khá cao. Muốn chim khỏe mạnh, có sức đề kháng tốt, thì trước hết chim phải được nuôi dưỡng trong môi trường tốt, được cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ.
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ, nên định kỳ 2-3 tháng dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại một lần, đồng thời sửa và làm mới chỗ hư hỏng, cạo sạch phân, thay ổ đẻ, phun thuốc sát trùng chuồng.
Vệ sinh máng ăn, máng uống: Hàng ngày, nên rửa máng uống, để tránh cho chim uống nước bẩn, đã lên men do cặn thức ăn đọng lại trong máng. Lồng vận chuyển cũng nguồn lây bệnh cho chim, vì thể khi vận chuyển chim mới lồng cần phải được lau, rửa, sát trùng cẩn thận.
Hạn chế cho chim lạ vào chuồng, tránh để phân chim vương vãi khắp nơi. Phòng, tránh chuột, mèo, chó, rắn… tấn công chim
Ở chim bồ câu có một số bệnh thường gặp, như: Bệnh kẹt trứng, trứng vỏ mềm, bệnh cầu trùng, bệnh đậu mùa, bệnh Herpres virus đường hô hấp… cần phải dõi kỹ, nếu chim bị mắc bệnh, nên đến các cơ sở hỗ trợ chăn nuôi để được tư vấn cách chữa trị.
Mỗi năm, tiêm vacxin phòng bệnh cho chim 3 lần.
8. Một số kinh nghiệm thực tế nuôi chim bồ câu đạt năng suất cao
Chuồng nuôi
Theo kinh nghiệm, chuồng nuôi chim phải thoáng, mát thì chim mới mau lớn. Nếu nuôi thả tự do thì chuồng phải có mái che mưa, nắng, có ổ cho chim mái đẻ trứng. Nếu nuôi để sinh sản và lấy thịt thì cần có chuồng nuôi khác nhau.
Làm chuồng nên lấy tre chẻ thành nan, sau đó đan thành phên rồi ghép lại. Chuồng phải có ánh sáng mặt trờ, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, tránh gió lùa, tránh ồn ào. Nên chia chuồng thành các ô nhỏ cho mỗi cặp chim theo kích thước: Dài 50cm x rộng 40cm x cao 40cm; mỗi ô chuồng cần hai ổ: một để đẻ và ấp trứng đặt lên trên, một để nuôi con đặt ở dưới. Phía trước ô khoét lỗ to bằng miệng bát cơm để cho chim ra, vào. Máng ăn và máng uống nên làm bằng gỗ, hoặc chất dẻo, không nên làm bằng kim loại và phải luôn đảm bảo vệ sinh.
Chọn giống
Trong một ổ chim cần phải có một con mái và một con trống. Muốn chim bố mẹ đẻ nhiều, nuôi con tốt phải chọn chọn con khỏe mạnh, có lông bụng dày, mượt, mỏ xẻ, lanh lợi đuôi nhọn, không có dị tật. Nên mua chim đã được ghép đôi.
Chim mái có thể đẻ trải dài trong năm, lứa nọ tiếp lứa kia, nếu nuôi thả hơp lý một cặp chim có thể đẻ từ 12- 14 lứa/năm.
Thức ăn
Nhu cầu dinh dưỡng tùy theo từng giai đoạn phát triển của chim, thức ăn có thể dùng ngô, đậu xanh, thóc… Ngoài ra, chim còn có thể kiếm thức ăn trong tự nhiên, nếu không nuôi nhốt.
Nên cho chim ăn vào giờ quy định để tạo thói quen, thông thường mỗi ngày cho ăn hai lần vào 6 giờ và 13 giờ. Thức ăn cho chim con là gạo xay trộn, còn chim trưởng thành là thóc trộn với ngô (hay các loại hạt khác) đã xay vỡ.
Chim nuôi nhốt rất cần chất khoáng, đặc biệt là muối ăn, do đó phải bổ sung thường xuyên vào các máng ăn riêng cho chim ăn tự do. Thức ăn khoáng bổ sung được trộn theo công thức sau: Khoáng premix 85%, muối ăn 5%, sỏ nhỏ 5%.
Naipet.com