Bệnh lở mồm long móng trên là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh và rất mạnh, rộng cho nhiều loài gia súc, loài nhai lại, heo và người. Bệnh do virus hướng thượng bì, sự thủy hóa các tế bào thượng bì sẽ hình thành các mụn nước ở niêm mạc miệng, lưỡi, da, móng…. Bệnh gây tổn thất lớn về kinh tế và thiệt hại về đàn giống sinh sản.
Heo sút móng trong bệnh FMD
1. Nguyên nhân FMD:
Do virus thuộc giống Aphthovirus, họ Picornaviridae có 7 type virus gây bệnh lỡ mồm long móng: O, A, C, S.A.T–1, S.A.T- 2, S.A.T- 3 và ASIA-1.
Hiện nay ở nước ta có 3 type gây bệnh là A, O, ASIA-1, gây triệu chứng và bệnh tích như nhau nhưng không gây miễn dịch chéo. Nếu heo sau khi khỏi bệnh thì được miễn dịch trong thời gian tương đối lâu là 1-2 năm.
Sức đề kháng của virus
Virus có sức đề kháng mạnh:
- Ở 60 độ C tồn tại 5-15 phút.
- Ở 100 độ C virus chết ngay lập tức.
- Từ 0-4 độ C tồn tại 425 ngày.
- Trong đất ẩm virus sống hàng năm, gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển và gây bệnh.
- Trong thịt ướp lạnh virus tồn tại khá lâu.
- Trong phân ủ thành đống virus tồn tại 7 ngày.
- Nước tiểu virus tồn tại 39 ngày.
2. Phương thức truyền lây của bệnh FMD:
- Bệnh lây qua đường tiêu hóa, niêm mạc da là chủ yếu vì virus có nhiều trong mụn nước, máu, phủ tạng và trong các chất bài tiết như phân, nước tiểu, sữa, nước mắt, nước mũi…
- Bệnh còn lây qua đường hô hấp và lây qua sinh dục là đường xâm nhập phụ.
- Sự truyền bệnh trực tiếp qua hệ thống tiêu hóa là nước bọt do nuôi nhốt chung, chăn thả chung… hoặc bệnh có thể lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi mang mầm bệnh, người, phương tiện vận chuyển…
- Các chất bài tiết của heo trong thời kỳ sốt cuối cùng sẽ là mầm bệnh và dễ dàng truyền bệnh đi xa.
- Con người là yếu tố quan trọng làm lây lan mầm bệnh (chân tay, quần áo, phương tiện vận chuyển gia súc…) tiếp xúc với mầm bệnh rồi gián tiếp làm lây lan mầm bệnh sang những nơi khác.
Loài mắc bệnh: Trâu bò mắc bệnh nhiều nhất, rồi đến các loài sau: Heo, dê cừu, thú hoang dã…
- Bệnh có thể lây qua cho người do chăm sóc điều trị heo bệnh hoặc tiếp xúc trực tiếp mầm bệnh: lây qua cho người chỉ biểu hiện triệu chứng nhẹ là nổi các mụn nước gây ngứa ở chân, tay và điều trị sớm sẽ mau khỏi. Nếu để bệnh kéo dài sẽ nổi mụn li ti ở lợi, viêm miệng, kéo dài 10-24 ngày sẽ gây hiện tượng ói mửa, tiêu chảy.
- Các loài một móng ( móng lẻ), ngựa, gia cầm… không mắc bệnh này.
- Khi heo bị nhiễm virus lở mồm long móng sẽ gây viêm ở những nơi da mỏng như vú, kẽ móng chân, niêm mạc miệng, lưỡi, ruột…
3. Triệu chứng bệnh FMD:
Thời gian nung bệnh từ 2-7 ngày, trung bình là 3-4 ngày, gồm 3 thể bệnh
Thể thông thường:
- Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú sốt cao 40-41 độ C kéo dài 3 ngày.
- Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú kém ăn, nhai khó khăn.
- Ở miệng: lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang trong miệng trong má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành các vết loét đáy nhỏ và phủ màu xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng.
- Ở mũi: niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, nước mũi lúc đầu trong sau đục dần.
- Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long móng.
- Ngoài da: xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, vú, ở đầu núm vú …
- Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da, thú sốt cao, suy nhược dần rồi chết.
Mọc mụn nước trên miệng heo
Thể biến chứng
- Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh, chăm sóc kém làm mụn vỡ dẫn đến nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết rồi chết.
- Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có sẵn trong máu có thể làm con vật mau chóng chết.
Thể ác tính
- Đối với heo con: sốt cao 40-41,5 độ C, trong những ngày đầu thấy toàn thân đỏ ửng cả da và niêm mạc. Chảy nước mắt và nước dãi, sau 3-4 ngày thấy da nhăn nheo nứt thành từng vết từ trên xuống và có nước chảy ra. Nhiều con miệng viêm loét không bú được và nhiễm trùng máu rồi chết. Tốc độ lây nhiễm trong đàn heo con là rất nhanh. Bệnh tích thường gặp ở bốn chân, mụn loét ở miệng và gây hiện tượng long móng, sau 7-10 ngày thì lây lan sang toàn đàn.
- Đối với heo nái: bệnh biểu hiện nhẹ hơn, thấy mụn nước ở vú, kẽ móng chân, có con nhiễm trùng thì sưng móng viêm có mủ, đi cà nhắc, có con long móng.
- Trâu, bò, dê bệnh sốt cao 40- 42oC kéo dài trong 2 -3 ngày, ăn ít, nặng nề khi nằm xuống đứng lên, sau 3 – 4 ngày những mụn nước bắt đầu mọc ở niêm mạc miệng, chân và chỗ da mỏng, gia súc cái thường bị mọc mụn ở núm vú, đầu vú. Mụn nước bằng hạt đậu xanh, hạt bắp có khi lớn bằng đầu ngón tay. Mụn nước trong vàng, dần dần bị vẩn đục, sau vài ngày thì vỡ ra làm cho niêm mạc bong ra từng mảng thượng bì để lộ những vết loét đỏ. Nếu không bị nhiễm tạp khuẩn những vết loét này trong 2 -3 ngày sẽ hồi phục và thành sẹo. Dịch từ các mụn loét hòa với nước dãi chảy liên tục ra hai bên mép trắng như bọt xà phòng, đôi khi có dính những tia máu. Những vết loét này thành sẹo và hồi phục rất nhanh. Nếu điều kiện vệ sinh và chăm sóc kém, những mụn loét ở quanh móng chân có thể bị nhiễm trùng sinh mủ tạo thành những ổ loét sâu trong móng chân và làm sút móng. Bê nghé thể hiện viêm ruột cấp tính: ỉa chảy nặng, xuất huyết đường tiêu hoá, hoặc viêm phế quản và viêm phổi cấp làm cho bê nghé chết sau 2 -3 ngày.
4. Bệnh tích bệnh FMD:
Chủ yếu ở đường tiêu hóa như miệng có các vết loét ở lưỡi, lỗ chân răng, hầu, thực quản, dạ dày…
Ở đường hô hấp gây viêm phế quản. Bên trong phủ tạng: tim bị viêm cấp, van tim bị sùi hoặc loét ( tim cọp), lách bị sưng đen, niêm mạc ruột non ruột già xuất huyết điểm, long móng, thối móng, rụng xương bàn chân. Khi khỏi bệnh thì ở các vết loét sẽ để lại sẹo ở miệng.
Van tim bị sùi hoặc loét ( tim cọp)
5. Chẩn đoán bệnh FMD
Chẩn đoán dữa vào triệu chứng lâm sàng điển hình ở mồm, móng chân, vú và đặc điểm dịch tễ: lây lan rất nhanh, mạnh, chỉ ở loài móng gốc chẵn.
Trong phòng thí nghiệm, dùng kỹ thuật ELISA để đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản: xác định bệnh trong 24 giờ, độ chính xác cao và còn định typ virut giúp cho việc chọn loại vacxin thích hợp.
6. Phương pháp phòng chống bệnh
Biện pháp phòng bệnh
- Bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi và các ngành nghề liên quan hơn là đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ con người nên việc phòng chống bệnh chủ yếu tập trung vào đàn gia súc.
- Vùng chưa có dịch: kiểm dịch chặt chẽ ở biên giới và nội địa.
- Tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân kiến thức cơ bản về phòng bệnh.
- Tiêm phòng vacxin lở mồm long móng cho đàn trâu, bò, lợn với các serotyp tương ứng trong khu vực.
- Tăng cường giám sát dịch tễ.
Biện pháp chống dịch
- Báo cáo khẩn cấp cơ quan thú y địa phương.
- Chẩn đoán xác định ngay bệnh và typ virut. Có thể gửi bệnh phẩm tới phòng thí nghiệm tham chiếu quốc tế tại Pirbright (Anh) để nhờ xác định suptyp của virut.
- Phong toả hoặc tiêu diệt nguồn dịch: giết số gia súc mắc bệnh và nghi nhiễm bệnh nếu có thể để tránh hậu hoạ có khi xảy ra về sau còn tốn kém gấp nhiều lần việc giết số gia súc ban đầu. Cách ly triệt để con vật mắc bệnh tại chuồng nếu số này đã quá nhiều không giết nổi.
- Có thể chữa triệu chứng ở viết thương để hỗ trợ con vật mau lành bằng các chất sát khuẩn thông thường như thuốc đỏ, xanh Methylen, dấm ăn, nước quả chanh, khế, Iodmam,… không lạm dụng kháng sinh trừ trường hợp quá nặng. Bình thường, con vật có thể tự khỏi sau 7-15 ngày. Xử lý súc vật bệnh theo pháp lệnh thú y 2004. Chỉ dùng kháng sinh khi nhiễm khuẩn kế phát.
- Tiêu độc thường xuyên chuồng nuôi, dụng cụ nhiễm khuẩn, chất thải bằng Prophyl hoặc Halamid, vôi bột,…
- Tiêm phòng bao vây cho đàn gia súc vùng xung quanh ổ dịch, không tiêm thẳng vào ổ dịch.
Naipet.com