Bệnh Aspergillus hay còn gọi là “bệnh nấm phổi ở gà”. Bệnh do nấm Aspergillus gây viêm phổi, màng kết mạc và một số tổ chức nội tạng. Biểu hiện triệu chứng thở khó, chảy nước mắt, loét giác mạc và mù mắt. Bệnh xuất hiện ở các nước có nuôi gà tập trung và tỷ lệ chết từ 2-20%.
I. Động vật cảm thụ
Hầu hết các gia cầm đều mẫn cảm. Riêng gà lớn ít bệnh hơn gà con. Ở vịt bị nhiễm nặng hơn ở gà.
Aspergillus flavus
II. Nguyên nhân gây bệnh
Do nấm Aspergillus flavus.
III. Con đường truyền lây
- Lây qua đường hô hấp hít thở phải bào tử nấm Aspergillus trong môi trường chuồng nuôi.
- Lây qua niêm mạc mắc do gió thổi đưa bào tử nấm vào màng kết mạc.
- Lây qua máy ấp đã bị nhiễm nấm, khi gà con nở ra hít thở phải bào tử nấm.
- Lây qua dụng cụ, hộp đựng gà con đã bị nhiễm nấm, khi bỏ gà vào thì chúng bị lây nhiễm qua hít thở.
IV. Triệu chứng
Nếu lây nhiễm qua máy ấp và hộp đựng gà con thì bệnh phát sớm lúc 2-6 ngày tuổi với triệu chứng:
- Thở hổn hển, thở nặng nhọc, gà há mỏ thở, hít giật vào âm kêu như “huýt sáo”.
- Bỏ ăn, uống nên gà suy yếu, ít cử động cổ ngoẹo vào ngực.
- Giai đoạn cuối gà tiêu chảy phân trắng xanh, run rẩy, co giật, bại liệt và chết. Tỷ lệ chết từ 20% hoặc nhiều hơn.
Nếu lây nhiễm qua niêm mạc mắt:
- Gà đứng túm tụm lại một chỗ, tránh ánh sáng.
- Nước mắt chảy ra liên tục, 1 mắt hoặc cả 2 mắt, mi mắt đóng lại. Giác mạc bị loét dẫn đến mù mắt, làm cho gà đứng tách bầy, không lấy thức ăn và nước uống được nên bị đói và chết. Xác gầy ốm, phân xanh.
V. Bệnh tích
Ở phổi có những đám khuẩn lạc nấm vững chắc màu vàng hoặc xám. những hạt tròn giống như hạt lao, kích thước to nhỏ khác nhau, bằng đinh gim cho tới 4 mm, màu vàng nhạt đồng nhất.
Các hạt này có thể thấy trong túi khí ở ngực, bụng và đôi khi ở các cơ quan nội tạng. Khuẩn lạc màu vàng lục, hơi dẹp, phẳng hoặc lõm xuống, rắn chắc, rời rạc hoặc chồng đống lên nhau bám chặt vào cơ quan nội tạng nói trên.
Ở mắt: Kết mạc bị viêm, giác mạc bị loét và có chất bã đậu trong túi kết mạc.
Tổ chức bệnh lý học: Kiểm tra tổ chức học sẽ phát hiện thấy các sợi nấm trong các mô phổi và túi khí.
VI. Chẩn đoán
- Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng đường hô hấp và bệnh tích các hạt ở phổi.
- Làm tiêu bản mô phổi và túi khí đem nhuộm sẽ nhận ra sợi nấm và bào tử.
- Phân lập và giám định loại nấm.
VII. Phòng và trị bệnh
a, Phòng bệnh
- Vệ sinh lò ấp nghiêm ngặt.
- Chất độn chuồng (trấu) phải luôn luôn khô.
- Không để thức ăn và nước rơi xuống chuồng làm ẩm ướt môi trường chuồng nuôi.
- Phun các thuốc sát trùng và diệt nấm ở chuồng trại, máng ăn, máng uống, lò ấp bằng dung dịch formol 2-3%, sulfat đồng (CuSO4) 1%.
- Trộn thuốc vào thức ăn để phòng bệnh.
Quixalus liều 1g/1kg TĂ. Cho ăn liên tục.
Mycostatin liều 1g/kg TĂ.
Alltech liều 1g/kg TĂ.
b, Trị bệnh
- Bệnh khi đã phát ra triệu chứng thì điều trị ít có kết quả. Tuy vậy chúng ta có thể dùng một trong những
- thuốc sau để hạn chế thiệt hại do nấm.
- Quixalus: Trộn 1g/kg TĂ. Cho ăn liên tục 7-10 ngày.
- Propionis axit: Trộn 0,5- 1,5 g/kg TĂ.
- Gentian violet: Trộn 0,5 -1,5 g/kg TĂ.
- Thiabendazone: Trộn 0,1 g/kg TĂ.
- 8- Hydrõyquinioline: Trộn 0,5g/kg TĂ.
- Feed Curb: Trộn 0,5 -1g/kg TĂ.
- Iodua kali: Hòa 5-10g/lít nước uống.
- CuSO4: Hòa 0,3-0,5 g/lít nước uống.
- Mycostatin: Trộn 2g/kg TĂ.
- Nystatin: Trộn 5,5 g/kg TĂ.
Liệu trình dùng thuốc trên từ 5-10 ngày liên tiếp kể từ khi có triệu chứng bệnh. Trong khi điều trị nên phối hợp với vitamin C và đường glucoza pha nước uống để giải độc.
Naipet.com