Đây là bệnh viêm hoại tử niêm mạc ruột do vi khuẩn Clostrium perfringens typ C (Gram+) gây ra ở gà thuộc mọi hình thức chăn nuôi. Ở trong các trường hợp cấp tính phân lập được vi khuẩn yếm khí Clostrium perfringens sinh độc tố α, β, y- toxin. Bào tử vi khuẩn là loại chịu nhiệt, có thể sống trong nước sôi trong vòng 2 giờ.
1. Nguyên nhân
Đây là bệnh viêm hoại tử niêm mạc ruột do vi khuẩn Clostrium perfringens typ C (Gram+) gây ra ở gà thuộc mọi hình thức chăn nuôi. Ở trong các trường hợp cấp tính phân lập được vi khuẩn yếm khí Clostrium perfringens sinh độc tố α, β, y- toxin. Bào tử vi khuẩn là loại chịu nhiệt, có thể sống trong nước sôi trong vòng 2 giờ.
Bệnh có thể ghép với bệnh Cầu trùng hoặc xảy ra sau khi thay đổi thức ăn. Mật độ nuôi chật hoặc chuyển đàn có thể tạo điều kiện cho bệnh phát nhanh hơn.
Bệnh tích trong lòng ruột sau khi mổ khám
2. Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở thể cấp tính với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. Bệnh có tính dịch địa phương và thường xảy ra ở đàn gà thịt 4-8 tuần tuổi.
Bệnh xảy ra với thể cấp tính và thể mãn tính. Gà bệnh giảm ăn, chậm chạp, ỉa phân khô có màu đen, đôi khi lẫn máu và nhầy gần giống triệu chứng bệnh Cầu trùng. Gà hay nằm sấp gục đầu, xã cánh, không thể tự đứng và không thể đi lại được. Tỷ lệ chết trong khoảng 5- 25%.
Trong thể mãn tính triệu chứng lâm sàng không điển hình. Gà chậm lớn, giảm cân, trong khi vẫn ăn uống bình thường và bị chết do gầy.
3. Bệnh tích
Xác gầy ốm.
Niêm nạc ruột non sưng phồng, viêm, xuất huyết.
Trong ruột niêm mạc sưng có dịch màu xanh sau chuyển sang mà nâu. Giai đoạn cuối có chất bựa màu xanh hoặc nâu phủ trên niêm nạc ruột. Lớp phủ này mỏng và bóc ra dễ dàng.
Tổn thương ở đường tiêu hóa có khác nhau. Đặc biệt ở phần ruột già, chất chứa trong đường tiêu hóa có màu đậm, dính chặt và thối.
Bệnh viêm loét kéo dài có thể thủng ruột, phân tràn ra ngoài gây viêm dính phúc mạc.
Bệnh tích trong lòng ruột sau khi mổ khám
4. Phòng bệnh
Vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, thức ăn, nước uống
Chọn một trong số kháng sinh sau: LINCO 25%, chlotetracylin, sulfamide… trộn vào thức ăn theo liều phòng đã được nhà sản xuất khuyến cáo.
Nâng cao sức đề kháng của gia cầm, hạn chế stress, chống nắng nóng bằng cách hòa vào nước điện giải, gluco, vitamin K, vitamin C .
5. Trị bệnh
Tách riêng những con bị bệnh.
Cho gia cầm ăn nhưng thức ăn dễ tiêu hóa.
Dùng kháng sinh LINCO 25%, chlotetracylin, sulfamide… với liều trị bệnh.
——————————————————————————————————————————————–
Bài 2 : Viêm Ruột Hoại Tử Ở Gà – Necrotic Enteritis Clostridum Perfingens
Viêm ruột hoại tử là một bệnh truyền nhiễm thường xuất hiện kế phát sau các bệnh nguyên phát hoặc stress do vi khuẩn Gram dương Clostridium perfingens gây nên.
Bệng có tên khoa học : tiếng Anh Necrotic Enteritis (NE).
Tiếng Latinh: Enteritis Necroficans (EN).
Clostridium perfingens trong lòng ruột
- Bệnh có thể xuất hiện ở gà với mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở gà sau 3 tuần tuổi trở lên.
- Bệnh gây thất thoát khoảng 4 – 8% số đầu con, giảm khả năng tăng trọng, tiếu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng cao …
1. Dịch tễ bệnh NE
Vi khuẩn Clostridium Perfingens là một loại vi khuẩn yếm khí sống trong đường ruột và ít gây bệnh cho gà, nếu không có các yếu tố thúc đẩy.
Các yếu tố nguy cơ stress có hại làm thay đổi môi sinh trong đường ruột như cầu trùng giun sán, rối loạn tiêu hóa, do gà quá đói, quá khát, thay đổi đột ngột nguồn thức ăn, nước uống, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, mật độ gà quá cao, chuồng trại ẩm ướt, chất độn chuồng không sạch không khô, cắt mỏ, chuyển chuồng, san đàn, tiêm phòng… rất có lợi cho việc Clostridium phát triển và gây bệnh. Trong các trường hợp này bệnh chỉ phát ở dạng lẻ tẻ.
Nguy hiểm hơn là một số chủng Clostridium Perfingens có độc lực lớn sống và ô nhiễm môi trường bên ngoài chuồng, khi các dụng cụ thiết bị, con người … vì lý do nào đó mang mầm bệnh vào đàn gà thì bệnh xảy ra với quy mô lớn và bao giờ cũng ở dạng cấp tính. Điều này khác với đặc điểm dịch tễ của bệnh tụ huyết trùng.
2. Cơ chế sinh bệnh NE
Cũng giống như E. coli vi khuẩn Clostridium Perfingens ký sinh bình thường trong đường ruột mà không gây bệnh, chúng tham gia vào quá trình lên men, phân hủy thức ăn giúp cho gà đồng hóa tốt và tăng trưởng tốt. Thế nhưng khi có các bệnh hoặc các yếu tố thúc đẩy (đã nêu ở trên) làm cho nhu động đường ruột thay đổi và Clostridium có điều kiện sinh sản nhanh, phá vở thế cân bằng vi sinh có lợi cho chúng. Trên cơ sở của rối loạn tiêu hóa, hoặc các bệnh cầu trùng, giun sán, …đã phá vở cấu trúc niêm mạc ruột tạo điều kiện cho Clostridium bám vào lông mao niêm mạc ruột gây viêm xuất huyết hoại tử ruột. Chúng không dừng ở đây mà tiếp tục vào đường huyết gây nên hiện tượng nhiễm trùng máu. Trong môi trường chảy máu chúng không thể tồn tại được lâu, xác chết của chúng được phân hủy và giải phóng ra nội độc tố làm cho gà chết nhanh hơn, bệnh xảy ra cấp tính hơn.
3. Triệu chứng bệnh NE
Bệnh thường phát ra ở thể cấp tính hoặc quá cấp tính.
Những gà có tiền bệnh như cầu trùng, giun, sán hoặc căn nguyên đưa từ môi trường bên ngoài vào … bệnh diễn biến rất nhanh, gà chết trong vòng 1 giờ và nhiều trường hợp các cán bộ kỹ thuật bỏ qua bệnh NE và cho đó là gà chết do cầu trùng hoặc tụ huyết trùng.
Những trường hợp bệnh phát ra do các yếu tố stress khác thì thấy lác đác 1 số gà đột nhiên thâm tím vùng đầu mào, tích và các vùng da không hoặc ít lông ở vùng đầu rồi co dật động kinh hoặc co cứng lại và chết, cũng chỉ vài ba giờ thời gian.
Diễn biến bệnh rất nhanh nhưng không mang tính dịch lớn (lẻ tẻ, lác đác).
Tỷ lệ ốm không cao và tỷ lệ chết cũng không cao lắm 4 – 8%.
4. Mổ khám bệnh tích NE
Hiện tượng nhiễm trùng huyết thể hiện rất rõ. Bệnh tích tập trung ở đường ruột, gan, lách, thận:
Mức độ bệnh do Clostridium perfingens tương ứng với số điểm.
- Niêm mạc đường ruột có nhiều đám đỏ tấy, xuất huyết thành vệt, thành mảng. Rất nhiều trường hợp khi mổ ra đã thấy các vùng viêm hoại tử tạo vết loét hoặc đám loét phủ một lớp màu vàng ngà.
- Gan, lách không to nhưng màu sắc lại thay đổi. Màu của gan có thể thâm hoặc vàng hơn bình thường.Trên bề mặt gan có nhiều điểm lấm tấm hoại tử màu vàng.
- Thân và lách xưng to biến màu, khó quan sát được các điểm hoại tử.
5. Chẩn đoán bệnh NE
Bệnh NE rất dễ chẩn đoán trên cơ sở dịch tễ học lâm sàng và giải phẫu bệnh lý học.
Bệnh xảy ra hoặc rất đột ngột hoặc gắn liền với bệnh tiền phát hoặc với các yếu tố stress. Diễn biến lác đác lẻ tẻ, nhanh, thâm tím vùng đầu, co cứng và chết. Khi mổ bệnh tích tập trung ở đường ruột: Viêm xuất huyết hoại tử ruột và viêm hoại tử gan…
Chẩn đoán phân biệt.
Bệnh viêm ruột hoại tử (NE) cần phân biệt với tụ huyết trùng: Bệnh tụ huyết trùng không có bệnh tích điển hình ở đường ruột, nhưng lại có thêm xuất huyết vàng tim, cơ đùi, cơ tim và tích nước bao tim…
Điều trị bệnh viêm ruột hoại tử.
Đối với các trường hợp bệnh NE là bệnh kế phát ta phải đồng thời điều trị bệnh tiền phát.
Ví dụ: Bệnh NE là kế phát của bệnh cấu trùng thì ta phải điều trị cả cấu trùng và NE cùng một lúc : thuốc trị cầu trùng + Penicilin G. Potassium: 3 triệu UI + Vinamin + Điện giải , Thuốc pha vào nước cho gà uống trong ngày đêm.
Nếu bệnh NE do các yếu tố stress thúc đẩy sinh ra bệnh thì loại bỏ các yếu tố stress ấy và dùng 1 trong các loại thuốc nguyên liệu như sau: Penicillin : 3 triệu UI; Ampicillin: 3 gram hoặc Amoxillin : 3gram ; Doxycyclin: 3gram
Naipet.com