Labrador Retriever
Tên gọi: Labrador Retriever
(Chó săn tha mồi vùng Labrador)
Nguồn gốc:
Labrador là một giống chó rất phổ biến ở Mỹ. Tổ tiên của chúng là giống Newfoundland ở Canada.Xưa kia, Labrador được huấn luyện để nhảy từ trên tàu xuống nước đầy băng tuyết và kéo lưới vây lại giúp những ngư dân bắt cá dễ dàng hơn.
Chúng được các thuyền Anh mang về nước vào những năm 1800, và chính ở nước Anh , bản năng tìm kiếm tuyệt vời của chúng được phát triển hơn bao giờ hết. Chúng cũng trở thành những chú chó gia đình và để bầu bạn tuyệt vời bởi bản tính dịu dàng, tình cảm và rất dễ huấn luyện. Tiếp đó chúng cũng chứng tỏ khả năng trong việc phát hiện thuốc nổ, dắt người mù và giúp việc cho những người tàn tật.
Mô tả:
Có tới 2 giống Labrador được biết đến đó là Labrador Anh và Labrador Mỹ. Labrador Anh có nguồn gốc từ nước Anh, và nhìn chung thì có những sự khác biệt giữa 2 giống này. Labrador Anh có thân hình chắc chắn, người dầy và vuông vức hơn trong khi Labrador nguồn gốc từ Mỹ lại có thân hình cao và thon hơn. Labrador là giống chó rắn chắc và khỏe, thân hình khá dài, với bộ lông ngắn, cứng , dễ chăm sóc. Lông của chúng gần như thẳng tuyệt đối, không một gợn sóng, các màu phổ biến là đen,vàng và sôcôla. Trên thực tế còn tồn tại hai màu khá hiếm gặp là màu bạc và màu xám, nó đã tạo ra nhiều cuộc tranh luận , một số người cho rằng màu bạc và xám là kết quả của sự lai tạp, những người khác lại cho rằng đó đích thị chỉ là sự đột biến.Labrador có đầu rộng, mũi dày và hàm sắc bén. Mõm của chúng khá rộng với cổ rất mạnh mẽ, cặp mắt màu hạt dẻ hoặc nâu đỏ toát lên đầy vẻ thông minh. Cấu trúc xương ở các chi rất chắc chắn, giữa các ngón chân có màng giúp chúng bơi lội dễ dàng.
Tính cách:
Labrador là giống chó rất tình cảm, trìu mến, đáng yêu và nhẫn nại. Mức độ thông minh rất cao, rất trung thành, bền bỉ và vui vẻ. Chúng rất thích chơi đùa, đặc biệt là với nước bởi chúng thực sự thích bơi lội.
Labrador là giống chó tuyệt vời và đáng tin cậy, rất thân thiện và yêu mến trẻ nhỏ cũng như hoà đồng với các giống chó khác. Chúng cần những người chủ quan tâm và xem chúng như một phần trong gia đình. Chúng rất dễ huấn luyện , một số cá thể có thể khá dè dặt với người lạ, nhưng nếu hoà đồng chúng thì hoàn toàn không có vấn đề gì. Labrador là giống chó canh gác chứ không phải là chó bảo vệ mặc dù chúng ta vẫn có thể bắt gặp một số con được đào tạo để làm nhiệm vụ bảo vệ. Nên dạy cho Labrador sớm bỏ xích, bởi vì cổ của chúng rất khoẻ do vậy sẽ rất vất vả để bạn điều khiển nó bằng xích. Đây là một giống chó được nuôi khá phổ biến , nhưng nếu bạn định nuôi dùng để biểu diễn thì tốt nhất là chỉ nên chọn mua từ các nhà nhân giống nổi tiếng. Các khả năng của chúng bao gồm: đi săn, theo dõi, tìm kiếm đồ vật, canh gác, làm chó cảnh sát để phát hiện ma tuý, dắt người mù, chó phục vụ cho những người tàn tật, tìm kiếm và cứu nạn, thậm chí là kéo xe. Labrador Anh thường điềm tĩnh , thoải mái hơn Labrador Mỹ. Labrador Anh cũng thành thục sớm hơn.
Điều kiện sống:
Labrador có thể được nuôi trong căn hộ nếu như được luyện tập đầy đủ, tuy nhiên chúng tỏ ra không năng động lắm khi ở trong nhà, tốt nhất là nên có một cái sân với kích cỡ vừa phải để chúng được thoải mái.
Hoạt động:
Chúng là giống chó khoẻ mạnh, do vậy chúng rất hài lòng khi được chơi đùa hay làm việc thường xuyên. Cần có nhiều bài tập thường xuyên cho chúng cộng với một khẩu phần ăn hợp lý để tránh trường hợp trở nên quá béo.
Chăm sóc lông:
Labrador có bộ lông mượt, ngắn dễ chăm sóc. Cần có bàn chải chuyên dụng dành cho chúng và phải chải đúng cách . Chỉ nên tắm cho chúng khi thực sự cần thiết. Mức độ rụng lông là trung bình.
(Nguồn: dogbreedinfo)
Tiêu chuẩn gốc:
Ngày ban hành bản tiêu chuẩn gốc có hiệu lực : 24.06.1987.
Công dụng: Chó tha mồi.
Phân nhóm theo F.C.I. :
Nhóm 8: Chó tha mồi, chó lùa chim và chó săn dưới nước
Phân nhóm 1 Chó tha mồi.
Có thể sử dụng để làm nghiệp vụ.
Ngoại hình chung : Cấu trúc thân mình khỏe mạnh, hơi ngắn, rất năng động. Sọ nở rộng, lồng ngực và xương sườn rộng, sâu. Đùi sau phát triển to khỏe, chắc chắn.
Tính tình : Tính tình thân thiện, hiếu động. Mũi rất thính nhạy, mép mềm, rất thích nước. Tuân lệnh, sẵn sàng cống hiến cho chủ. Thông minh, thính nhạy và không cắn lung tung, luôn sẵn sàng làm vừa lòng chủ. Bản chất rất thân thiện một cách tự nhiên, không có những dấu hiệu hung dữ hoặc sợ sệt, hoảng hốt.
Vùng đầu
Xương sọ :
Sọ : Rộng. Các đường nét trên sọ sắc nét, gọn gàng, má không có nhiều thịt và bị chảy sệ.
Điểm tiếp giáp giữa trán và gốc mũi : Gấp rõ.
Vùng mặt :
Mũi : Mũi rộng, lỗ mũi to.
Sống mũi : to, khỏe, không nhọn.
Hàm/ Răng : Hàm có chiều dài trung bình, hàm và răng rất phát triển với các răng to, khỏe và vết cắn hoàn toàn thành hình cắt kéo (Răng ở hàm trên khi cắn sát với răng ở hàm dưới và nằm vuông góc với hàm).
Mắt : Có kích thước trung bình, mắt biểu lộ sự thông minh và tính tình hòa nhã, tính khi ổn định, có màu nâu hoặc màu hạt dẻ.
Tai : Không lớn và nặng nề, tai nằm sát với đầu ở gốc và xa dần xuống dưới.
Cổ : Gọn gàng, chắc khỏe, nằm chếch từ vai lên rất mạnh mẽ.
Thân mình :
Lưng : Đường sống lưng thẳng.
Thắt lưng : Rộng, hơi ngắn và chắc khỏe.
Ngực : Có độ rộng và sâu tốt, xương sườn cong hình thùng rượu.
Đuôi : Đuôi có một đặc điểm riêng biệt, gốc đuôi rất to và thóp dần lại về phía chóp đuôi. Đuôi có chiều dài trung bình, không có lông mọc dài chĩa ra ngoài, đuôi được bao quanh bởi một lớp lông ngắn, dày, rậm rạp, tạo cho đuôi có hình tròn như kiểu đuôi rái cá. Đuôi có thể dựng lên khi chó vui mừng, nhưng không cong quá sống lưng.
Tứ chi
Chân trước : Chân trước có xương vừa phải và rất thẳng từ khủy chân xuống mặt đất khi nhìn từ phía trước hoặc phía bên.
Xương bả vai : Dài và xiên.
Chân sau : Chân sau phát triển chắc chắn, không nằm xiên về phía đuôi.
Cạnh đùi trong : Rất cong.
Khủy chân sau : Nằm khá thấp, kiểu chân thẳng và khủy chân như chân bò không được ưa chuộng.
Bàn chân : Trong, chắc chắn, ngón chân cong và đệm chân phát triển mạnh.
Vận động: Bước chạy thoải mái, mở vừa phải trên sân, bước chạy thẳng, các cử động rõ rệt khi nhìn từ phía trước và phía sau.
Da lông
Lông : Là một đặc điểm riêng biệt, ngắn, rậm và không bị lượn sóng, lông tạo cảm giác khá cứng khi chạm vào, lớp lông trong dùng để chống lại các tác động của thời tiết.
Màu sắc : Toàn bộ màu vàng, màu đen hoặc màu sô cô la/ nâu đỏ. Màu lông vàng có các gam màu từ kem nhạt tới đỏ như lông cáo. Một đốm trắng nhỏ ở ngực có thể được chấp nhận.
Kích thước :
Chiều cao lý tưởng đến vai :
Chó đực 56-57 cm ( 22 – 22,5 inches);
Chó cái 54-56 cm ( 21,5 – 22 inches).
Lỗi:
Bất cứ các điểm khác biệt so với những đặc điểm nên trên đều được coi là lỗi và mức độ nặng nhẹ được đánh giá theo từng lỗi của các bộ phận và mức độ ảnh hưởng của lỗi đó đến tổng thể con chó, cũng như các ảnh hưởng tới sức khỏe và chức năng của con chó. (Any departure from the foregoing points should be considered a fault and the seriousness with which the fault should be regarded should be in exact proportion to its degree and its effect upon the health and welfare of the dog).
Các con chó có dấu hiệu không bình thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.
N.B. : Chó đực ở tư thế bình thường phải có hai tinh hoàn lộ rõ trong bìu.
Nếu copy bài, xin để lại một link sống về trang này. Xin cảm ơn!
Tin liên quan :
- Pomeranian (Phốc Sóc)
- Siberian Husky - Chó Tuyết
- ALASKAN MALAMUTE - Bạn đường vùng Bắc cực
- Cocker Spaniel
- Miniature Pinscher (Min Pin) - Vua của các giống chó nhỏ!