Tam Sắc – 1. Bernese Mountain Dog
Các giống chó Tam Sắc đó là:
1. Bernese Mountain Dog (Berner Sennenhund): Chó vùng núi Bern. Đây chính là thủ đô của nước Thuỵ Sỹ ngày nay.
2. Great Swiss Mountain Dog (Grosser Schweizer Sennenhund): Chó lớn ở vùng núi Thuỵ Sỹ. Là một giống chó được coi là có nguồn gốc gần với giống Bernese Mountain Dog.
3. Appenzell Cattle Dog (Appenzeller Sennenhund): Giống chó chăn gia súc vùng Appenzell – thủ phủ của vùng Appenzell Innerrhoden, bang St. Gallen – một bang ở phía đông bắc Thụy Sỹ và là bang nhỏ nhất Thụy Sỹ.
4. Entlebuch Cattle Dog (Entlebucher Sennenhund): Chó chăn gia súc vùng Entlebuch. Giống chó chăn gia súc nhỏ nhất trong 4 giống chó của Thuỵ Sỹ, có nguồn gốc từ vùng Entlebuch, là vùng thung lũng nằm giữa hai bang Bern và Lucerne của Thuỵ Sỹ.
***
Giống chó thứ nhất: Chó vùng núi Bern (Thuỵ Sỹ)
Tên giao dịch quốc tế:
BERNESE MOUNTAIN DOG – Berner Sennenhund – Dürrbächler
Bản tiêu chuẩn số 45 của FCI ngày 05. 05. 2003
BERNESE MOUNTAIN DOG = Chó vùng núi Bern (thủ đô Thụy Sĩ)
NGƯỜI DỊCH SANG TIẾNG ANH : Bà Peggy Davis, chỉnh sửa bởi Elke Pepper.
NGUỒN GỐC : Thụy Sỹ.
NGÀY BẢN TIÊU CHUẨN GỐC CÓ HIỆU LỰC: 25.03.2003.
CHỨC NĂNG : Thường được sử dụng làm chó canh gác, kéo xe và chăn gia súc trong các nông trại ở bang Bern (thụy sĩ), ngày nay, chúng được sử dụng làm chó nuôi trong gia đình và dùng để làm nhiều công việc khác nhau.
PHÂN LOẠI CỦA F.C.I. :
Nhóm 2: Chó Pinscher and Schnauzer, chó Ngao, chó chăn gia súc, chó vùng núi ở Thụy Sỹ và các giống khác.
Phân nhóm 3: Chó chăn gia súc Thụy Sỹ.
Không sử dụng để làm nghiệp vụ.
TÓM TẮT LỊCH SỬ GIỐNG CHÓ : Bernese Mountain Dog là mộg giống chó có nguồn gốc từ rất lâu ở địa phương, chúng thường được dùng làm chó canh gác, kéo xe và lùa các đàn gia súc ở các trang trại vùng núi và trung du quanh vùng Bern. Ban đầu chúng có tên là “Dürrbächler” – gọi theo tên của ngôi làng và thị trấn vùng Dürrbach, gần Riggisberg ở bang Bern, do vùng này có một số lượng rất đông giống chó lông dài, có 3 màu sinh sống tại các trang trại. Năm 1902, 1904 và 1907, những cá thể của giống chó này đã bắt đầu xuất hiện tại các cuộc thi, và năm 1907, một số người nuôi chó giống của vùng Burgdorf quyết định quảng bá giống chó thuần chủng này với cái tên: giống chó “Schweizerischer Dürrbach-Klub”, cũng như cố định các tiêu chuẩn của giống chó này. Năm1910, tại cuộc thi vùng Burgdorf, rất nhiều người dân có trang trại đã mang những con chó Dürrbächler của họ tới thi, và 107 con chó đã tham gia trong cuộc thi đó. Sau đó, giống chó này được gọi là “Bernese Mountain Dog” – chó vùng núi Bern – để phân biệt với tên gọi của các giống chó vùng núi khác ở Thụy Sỹ. Sau đó, chúng được ưa chuộng ở khắp nơi ở Thụy Sỹ và được phát triển nhanh chóng, sang cả nước láng giềng Đức. Ngày nay, Bernese Mountain Dog được biết đến và ưa thích trên toàn thế giới, như một giống chó nuôi trong gia đình do chúng có bộ lông 3 màu rất đẹp và khả năng thích nghi rất tốt.
NGOẠI HÌNH CHUNG : Lông dài, có 3 màu, có sức khỏe và sự khéo léo khi làm việc, kích thước lớn hơn trung bình một chút, tứ chi phát triển, nhìn rất chắc chắn, vẫn hài hòa và cân đối.
CÁC ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG TỶ LỆ :
- Chiều cao tới vai : Chiều dài thân (đo bằng chiều dài từ chóp vai tới khấu đuôi) = 9 : 10, nhưng vẫn toát lên vẻ chắc chắn chứ hơn là một chú chó có thân mình dài.
- Chiều cao tới vai : Độ sâu ngực = 2 : 1.
TÍNH CÁCH : Tự chủ, tập trung, thận trọng, không sợ hãi, quấn quýt, tận tụy với chủ một cách tự nhiên, tự chủ và điềm tĩnh với người lạ, rất ngoan ngoãn, dễ bảo.
ĐẦU : To, mạnh mẽ. Trong tổng thể với thân mình, đầu không được quá nặng nề.
KHU VỰC SỌ :
Sọ : Nhìn từ phía trước và phía bên, đầu hơi tròn. Có đường rẽ đôi trán nhìn rất rõ.
Điểm gấp giữa mặt và mõm : Nhìn rõ, nhưng nếp gẫy không gấp quá mức.
KHU VỰC MẶT :
Mũi : Có màu đen
Mõm : To, dài trung bình, sống mũi thẳng.
Môi : Khít chặt, có màu đen.
Hàm / Răng : Chắc khỏe, toàn bộ hàm răng cắn hình cắt kéo (trừ răng hàm số 3 không quan tâm đến). Răng cắn kiểu cong như càng cua cắp cũng được chấp nhận.
Mắt : Có màu nâu tối, hình quả hạnh, mi mắt khép chặt. Mắt không quá sâu nhưng cũng không lồi. Mi mắt không đạt cũng bị coi là lỗi.
Tai : Có kích thước trung bình, hình tam giác, nằm cao trên đầu, khi nghỉ ngơi, tai chúng nhìn xẹp xuống và áp sát với đầu. Khi bị kích thích hoặc đang hăng hái, cảnh giác, gốc tai dựng thẳng lên, nhưng nửa gấp đầu tai vẫn sát với đầu.
CỔ : Mạnh mẽ, chắc khỏe, có chiều dài trung bình.
THÂN MÌNH :
Đường dọc sống lưng : Từ cổ chạy cong nhẹ xuống vai theo một đường lượn rất hài hòa, tiếp sau đó chạy thẳng ngang.
Lưng : Chắc, thẳng và nằm ngang.
Hông : Rộng và mạnh mẽ. Nhìn từ trên xuống thấy hông nhỏ hơn một chút so với lồng ngực.
Mông : Hơi lượn tròn nhẹ.
Ngực : Rộng và sâu tới khủy chân trước. Phần ức phát triển và nhìn thấy rõ. Lồng ngực hình ô van và kéo dài về sau càng xa càng tốt.
Đường viền dưới bụng / Bụng: thon nhẹ từ ngực tới chân sau.
ĐUÔI : Đuôi xù, dài ít nhất tới khủy chân sau. Khi nghỉ ngơi, đuôi buông thõng. Khi vận động, đuôi vung lên ngang với lưng hoặc cao hơn một chút.
TỨ CHI : Xương rất phát triển.
CHÂN TRƯỚC : Nhìn từ phía trước, chân trước thẳng và song song với nhau. Khi đứng, hai chân hơi hướng xa nhau ra.
Vai : Xương bả vai dài, to khỏe và xiên, tạo với xương cẳng trên một góc không quá tù. Vai nằm sát với lồng ngực và rất lực lưỡng.
Cẳng trên: Dài, nằm xiên.
Khủy chân : Nằm gọn gàng, không chĩa ra ngoài lẫn vào trong.
Ống chân : Mạnh mẽ, thẳng.
Cổ chân : Nhìn từ bên, cổ chân hơi hướng ra phía trước. Nhìn từ đằng trước, cổ chân thẳng với ống chân.
Bàn chân trước: Ngắn, tròn, ngón chân khít nhau, ngón chân cong, không chĩa ra ngoài cũng như không hướng vào trong.
CHÂN SAU : Nhìn từ phía sau, hai chân sau thẳng, song song với nhau và không quá gần nhau.
Bắp đùi : Dài, to, chắc khỏe và rất lực lưỡng.
Đùi trên: Rất cong.
Cẳng chân sau : Dài, xiên về phía sau.
Khớp cổ chân : Chắc chắn, tạo thành góc rõ rệt
Cổ chân: Đứng vuông góc. Huyền đề (móng treo) bị cắt bỏ, trừ trường hợp pháp luật không cho phép.
Bàn chân sau : Kém tròn hơn một chút so với bàn chân trước, không chĩa ra ngoài cũng như không hướng vào trong.
CHUYỂN ĐỘNG : Bước chạy dại, luôn khỏe khoắn, cân bằng. Bước chạy hướng nhẹ nhàng về phía trước, với lực đẩy tốt từ chân sau. Khi chạy nước kiệu, các chân chạy trên đường thẳng về phía trước.
LÔNG
CHẤT LÔNG : Dài, bóng mượt, thẳng hoặc hơi lượn sóng.
MÀU SẮC : Màu đen sẫm là màu chủ đạo, làm nền cho các vệt màu vàng sậm ở bên má, trên mắt, ở bốn chân và trước ngực. Màu trắng nằm ở các điểm sau:
- Các sọc lông màu trắng tuyền nằm đối xứng trên đầu: lan từ trán xuống phía mũi, về cả hai bên sống mũi, sọc lông trắng không chạm tới vết lông màu vàng sậm trên mắt và sọc lông trắng không chạy tới góc mõm
- Dải lông trắng, rộng vừa phải, không ngắt quãng chạy từ cổ tới ngực.
- Các vệt màu trắng được ưa chuộng : bàn chân trắng, chóp đuôi có màu trắng.
- Những vệt màu trắng có thể được chấp nhận : vệt trắng nhỏ trên gáy, vệt trắng nhỏ ở hậu môn
KÍCH THƯỚC :
Chiều cao tới vai : Chó đực : 64-70 cm,
Kích thước tiêu chuẩn : 66-68 cm.
Chó cái : 58-66 cm,
Kích thước tiêu chuẩn: 60-63 cm.
CÁC LỖI: Bất cứ điểm nào khác biệt so với các điểm trên được coi là lỗi và mức độ nghiêm trọng sẽ được đánh giá trong tổng thể chung.
- Tính cách không ổn định.
- Xương mảnh.
- Vết cắn không đúng hình cắt kéo.
- Thiếu bất kỳ các răng nào – trừ hai răng tiền hàm số 1 (PM1) và răng hàm số 3(M3).
- Lông:
- Lông xoắn.
- Các lỗi về màu lông bao gồm :
-Không có vệt trắng trên đầu.
-Sọc lông trắng trên đầu và sống mũi quá lớn, chạm tới góc mõm.
-Lông trắng thành vòng quanh cổ.
-Vệt lông trắng trên gáy lớn (chiều dài tối đa).
-Vệt lông trắng ở hậu môn lớn (chiều dài tối đa).
-Vệt lông trắng ở chân cao hơn một nửa cổ chân (Đi ủng trắng).
-Các sọc lông trắng không đối xứng trên đầu, ngực.
-Vệt hoặc sọc lông đen nằm giữa vệt lông trắng ở cổ.
-Các vệt lông trắng lẫn các màu khác “trắng bẩn”.
-Lông đen khoang nâu hoặc đỏ.
CÁC LỖI PHẢI LOẠI BỎ :
- Hung dữ, lo lắng hoặc nhút nhát.
- Mũi có đường xẻ rãnh.
- Hàm răng vẩu hoặc trễ, mõm nhăn nhúm.
- Mắt có màu xanh lơ.
- Mắt quá cụp hoặc xếch.
- Đuôi cong, đuôi cuộn vòng.
- Lông ngắn, lông hai lớp.
- Có nhiều hơn 3 màu trên lông.
- Màu nền không phải là màu đen.
Tất cả các con chó có biểu hiện bất thường về thể chất và tinh thần đều bị loại.
N.B. : Chó đực cần phải có đủ 2 tinh hoàn lộ rõ ở bìu.
Các bạn lưu ý những điểm này nhé – chúng rất dễ nhận ra khi ngắm một con chó:
1) Kích thước và các tỷ lệ
2) Các mô tả về đầu mặt
3) Chất lông và các yêu cầu về mầu sắc
Tin liên quan :
- Pomeranian (Phốc Sóc)
- Siberian Husky - Chó Tuyết
- ALASKAN MALAMUTE - Bạn đường vùng Bắc cực
- Labrador Retriever
- Cocker Spaniel